Khoa học - Công nghệ
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thủ thuật hệ thống mạng. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thủ thuật hệ thống mạng. Hiển thị tất cả bài đăng

10 chức năng hữu ích của Router Wireless

vncongnghe - Khi làm việc với các router wireless, phần lớn người dùng chỉ muốn thiết lập cho xong kết nối rồi vứt đó.

 ảnh minh họa

Nhiều người trong chúng ta coi thiết bị này đơn giản chỉ là một công cụ tạo kết nối mạng không dây cho các thiết bị khác trong nhà. Tuy nhiên, những ai chịu khó bỏ thêm một chút công sức tìm hiểu và cấu hình, router Wifi có thể hữu dụng cho rất nhiều việc khác nữa. Ví dụ như cải thiện chất lượng kết nối, tăng cường bảo mật và cho phép truy cập điều khiển từ xa từ các thiết bị khác trong nhà hoạc cùng mạng nội bộ cỡ nhỏ.

Những ai đã bỏ tiền sắm router wireless chắc hẳn đã đủ sức cài đặt và sử dụng các chức năng cơ bản hoặc bắt buộc như mã hóa, thiết lập kết nối. Hiện nay, phần lớn các thiết bị không dây đã hỗ trợ dạng mã hóa tín hiệu không dây cao cấp nhất WPA2, còn người dùng đều đã đủ khôn ngoan để chuyển hẳn sang chuẩn mã hóa này thay cho WEP. Thực tế, các router wifi đời mới chất dạng như Cisco Linksys EA4500 đều sử dụng WPA2 làm cấu hình mặc định, vì vậy người dùng không phải bận tâm nhiều. Dù sao thì khi chọn mua router, bạn vẫn nên chú ý xem sản phẩm có hỗ trợ WPA2 không.

Một số chức năng khác thường được sử dụng là tường lửa và các chính sách quản lí trẻ nhỏ (parental control). Các router đời mới đều có sẵn hệ thống tường lửa riêng để bảo vệ người dùng khỏi các hiểm họa từ Internet. Các thiết lập để quản lí việc sử dụng Internet của trẻ em ngày càng được các hãng sản xuất tối ưu và đơn giản hóa để người dùng bình dân nhất cũng có thể sử dụng, giúp bảo vệ con trẻ khỏi các nội dung không lành mạnh trên môi trường Web.

Những chức năng nói trên là những thành phần điển hình và có thể nói là quan trọng nhất trong router wifi. Tuy nhiên các chức năng khác – ít được biết đến hơn - cũng có thể trở nên hữu ích không kém nếu biết sử dụng đúng cách. Trong bài này chúng ta sẽ cùng điểm qua 10 chức năng như vậy.

1. Channel Width – Độ rộng băng tần

Hãy thử hình dung dữ liệu được truyền trong mạng không dây như xe cộ chạy trên đường cao tốc. Đường càng rộng càng cho phép nhiều xe lưu thông. Tuy nhiên càng có nhiều xe trên cùng một con đường thì tỉ lệ tai nạn càng cao. Cơ chế hoạt động của việc điều chỉnh độ rộng băng tần cũng tương tự. Thay đổi độ rộng băng tần là thay đổi số lượng băng tần có thể sử dụng cho việc truyền dữ liệu. Độ rộng băng tần có thể được thay đổi cho cả dải 2,4 và 5GHz, với các tùy chọn 20MHz, 40MHz và thậm chí lên tới 60MHz trên các router hỗ trợ chuẩn 802.11ac mới nhất.

Với cấu hình mặc định, nhiều router sử dụng độ rộng băng tần 20MHz cho dải 2,4GHz. Truyền tải dữ liệu trong mạng không dây sử dụng cấu hình này dĩ nhiên là không hiệu quả bằng việc sử dụng cấu hình 40 hay 60MHz, nhưng chế độ 20MHz hoạt động tốt với các thiết bị không dây đời cũ và thường có tầm phủ sóng rộng hơn.

Thực tế phần lớn router wifi có cấu hình mặc định là “Auto (20 hoặc 40MHz)” : cho phép thiết bị tự quyết định độ rộng tùy theo trạng thái sử dụng. Nếu người dùng muốn cải thiện chất lượng kết nối phục vụ những nhu cầu như gaming hay stream videos, đồng thời sở hữu router hỗ trợ chuẩn 802.11n với khả năng làm việc với 2 dải tần đồng thời (dual band), phương án tối ưu sẽ là cấu hình để dải 5GHz chỉ sử dụng độ rộng băng tần 40MHz. Đồng thời cũng cần bảo đảm rằng tất cả các thiết bị sử dụng cho việc stream video hay gaming có hỗ trợ chuẩn 802.11n, dải 5GHz, độ rộng băng tần 40MHz và quan trọng nhất là các thiết bị đó chỉ giao tiếp với dải 5GHz. Chú rằng cấu hình này cho độ phủ sóng kèm hơn một chút, nhưng dù sao thì cũng ít ai muốn stream video ra những nơi quá xa như tận... ngoài sân hay trên sân thượng cả. Dĩ nhiên trong trường hợp cần thiết và điều kiện kinh tế cho phép, chỉ một chú repeater là quá đủ để giải quyết yếu điểm nho nhỏ này.

Thực tế thì hiện nay chưa có thiết bị đầu cuối nào hỗ trợ 802.11ac hết. Tuy nhiên nếu trong tương lai bạn có mua một thiết bị như vậy thì mọi bước thiết lập vẫn hoàn toàn tương tự: cài đặt để thiết bị đầu cuối của bạn kết nối với dải WLAN 5GHz và cấu hình độ rộng băng tần cho dải này trên router là 60MHz.


2. MAC Filtering – bộ lọc địa chỉ MAC


Địa chỉ MAC – địa chỉ độc nhất của mỗi card mạng là một trong những công cụ tốt nhất để quản lí kết nối. Để tăng cường bảo mật cho hệ thống mạng không dây của bạn, việc đầu tiên cần nghĩ đến là chọn cấu hình phù hợp cho bộ lọc địa chỉ MAC.

Bộ lọc này là một trong những chức năng tiêu chuẩn của các router wireless. Cơ chế làm việc cũng không có gì quá phức tạp: ngăn chặn một số thiết bị truy cập vào mạng hoặc(và) chỉ cho phép những thiết bị đã được chỉ định tiến hành truy cập.

Để bắt đầu sử dụng, ta cần khởi động chức năng này trong giao diện quản lí của router. Sau đó từ danh sách địa chỉ MAC của những thiết bị đang kết nối hoặc cố gắng kết nối với hệ thống mạng không dây của bạn, chọn ra những đối tượng cần cho vào black list hoặc(và) những thiết bị được phép truy cập. Các bước cụ thể và giao diện có thể khác biệt tùy theo hãng sản xuất và mẫu router, nhưng việc thiết lập bộ lọc MAC một cách hợp lí là rất quan trọng. Chú ý: có thể xem địa chỉ MAC của hầu hết thiết bị đầu cuối trên chính thiết bị đó, trong trường hợp bạn muốn tự nhập MAC của một thiết bị chưa tiến hành kết nối vào bộ lọc.

Window: run > cmd > gõ “ipconfig /all “ > enter.Nhìn vào địa chỉ MAC của card mạng wireless.

OS X: xem trực tiếp MAC trong “Network Preferences”

Linux: terminal > ifconfig -a .

Các thiết bị di dộng smartphone-tablet : tùy theo mẫu máy và hệ điều hành. Một số hiển thị MAC trực tiếp trong các cài đặt kết nối không dây. Một số mẫu khác cần tải về các ứng dụng hiển thị thông tin kết nối mạng hoặc thông tin hệ thống để xem.

3. QoS (Quality of Service)


QoS là chức năng giúp tăng chất lượng kết nối cho một số nhu cầu hoặc ứng dụng cụ thể như các ứng dụng stream video, game, VoIP. Phần lớn các router có sẵn một dạng QoS nào đó, một số nhà sản xuất còn thiết bị mạng còn bán riêng các phiên bản router được cài đặt QoS cao cấp.

Khi bật chức năng QoS, phần lớn các router có tùy chọn để tập trung dành phần băng thông cho các ứng dụng và dạng kết nối có độ ưu tiên cao hơn ( độ ưu tiên thường được cài đặt sẵn 1 phần và cho phép người dùng tùy chỉnh,thêm/sửa/xóa ). Trong hình ảnh ví dụ phía trên, Warcraft được đặt độ ưu tiên ở mức “high”; cũng có nghĩa router sẽ ưu ái dành phần trong băng thông cho các kết nối ra/vào ứng dụng Warcraft(giảm độ lag khi dota chẳng hạn), các ứng dụng có độ ưu tiên thấp hơn sẽ phải chờ phần nếu như lượng kết nối hiện tại vượt quá mức giới hạn của băng thông mạng nhà bạn. Các ứng dụng VoIP thường được đặt độ ưu tiên cao nhất để bảo đảm chất lượng hội thoại.

QoS cao cấp trên một số router thậm chí cho phép tiến hành những cách quản lí kết nối phức tạp. Phần này genk sẽ giới thiệu chi tiết hơn trong một bài viết riêng biệt. Nhìn chung, sử dụng QoS đòi hỏi một chút công sức thử nghiệm và kinh nghiệm, nhưng cũng đáng để thử nếu như bạn gặp nhiều vấn đề với chất lượng kết nối không dây hiện tại trong nhà.

4. Hỗ trợ Wifi Multimedia (WMM)


WMM là một dạng QoS tự động được tích hợp sẵn trong hầu hết các router để đảm bảo các ứng dụng đa phương tiện truyền tải hình ảnh và âm thanh một cách hiệu quả nhất. Thường thi đối với WMM, tùy chọn duy nhất cho người dùng là tắt hoặc bật. Bật WMM không phải lúc nào cũng cải thiện trải nghiệm trên các ứng dụng đa phương tiện. Thậm chí đôi lúc bật WMM còn làm mọi việc tệ đi, đặc biệt là nếu QoS đã được cấu hình thủ công sẵn. Dù sao thử tắt/bật WMM để xem khả năng thay đổi chất lượng truyền tải hình ảnh vả âm thanh đến đâu cũng chẳng mất mát gì.

5. Frame Burst


Trong phần này, chúng ta tìm hiểu đến một chức năng có đôi chút…. nguy hiểm. Trong các thiết bị điện tử, bao giờ cũng có một số phần cấu hình được nhà sản xuất khuyến cáo là không dành cho dân nghiệp dư, hoặc ít nhất là không khuyến khích các vọc sĩ mò vào. Trên các router wireless, táy máy vào các cấu hình cao cấp đôi lúc có thể làm hỏng hoặc ngắt hẳn tín hiệu. Tuy nhiên vẫn có một số nơi nếu được cấu hình đúng cách có thể sẽ tăng đáng kể chất lượng kết nối, và Frame Burst là một trong những chức năng này.

Khi bật Frame Burst, các thiết bị không dây sẽ phải truyền tải dữ liệu ở tốc độ cao nhất có thể. Có nhiều router vốn mặc định bật sẵn Frame Burst, và thường thì các tùy chọn cũng giống như WMM chỉ gói gọn trong việc bật tắt. Tùy theo mẫu máy và tình trạng kết nối, người dùng cần thử sử dụng với Frame Burst ở trạng thái bật và tắt để so sánh hiệu năng. Tuy trên lý thuyết Frame Burst sẽ tăng tốc độ, nhưng có khá nhiều trường hợp chức năng này làm kết nối trở nên chập chờn.

6. Các cấu hình nâng cao


Trên phần lớn các router wireless luôn tồn tại một mục cấu hình nâng cao. Như đã nói, các cấu hình này không phải nơi ai cũng có thể táy máy vào. Trong phần lớn trường hợp, người dùng được khuyến cáo không nên thay đổi các thông số trong đây trừ khi không còn lựa chọn nào khác để cải thiện các vấn đề như mất kết nối hay tốc độ rùa bò. Đây thường là những thông số định nghĩa cách gói tin được xử lí trong mạng. Một số thông số có thể hiệu chỉnh lại đôi chút là Beacon Interval : đổi thành 50 thay cho mặc định 100, Framentation Threshold: đổi thành 2306 thay cho mặc định thường là 2346 và RTS Threshold 2307. Tốt nhất nên ghi lại các thông số mặc định của NSX nếu phát hiện không có nút “Restore Default” để đề phòng trục trặc trước khi thay đổi.

7. Dynamic DNS (DDNS) : DNS động


DDNS là một chức năng khá phổ biến trong các router wireless hiện nay. Khi sử dụng DDNS, người dùng có thể gán IP public động của router nói riêng và mạng nhà mình nói chung cho một tên miền. Nếu bạn đang nghĩ “Làm gì có chuyện đơn giản như vậy!” thì bạn đã đúng, ngoài việc bật DDNS trên router wireless nhà bạn, phần việc quan trọng nhất phải kể đến là đăng ký dịch vụ DDNS với một nhà cung cấp tên miền có hỗ trợ chức năng này.

Thường thì giới doanh nghiệp tầm trung trở lên không việc gì phải sử dụng IP động, vì vậy dịch vụ DDNS thường do các nhà cung cấp DNS trung gian triển khai và cũng chỉ nhắm đến nhóm khách hàng có kinh tế eo hẹp hơn.Ngoài việc có nhiều dịch vụ cho trial dài và giá rẻ, rất nhiều dịch vụ DNS trung gian miễn phí này có hỗ trợ DDNS để tiện lợi hơn cho người sử dụng với nhu cầu bình dân.Có thể kể đến DynDNS, No-IP, DNSdynamic hay ở VN có dotDNS (pavietnam) và freeDNS.

Nghe có vẻ phức tạp nhưng thực ra việc đăng ký một tên miền miễn phí hiện nay không còn quá xa lạ và khó khăn, việc bạn cần làm chỉ là để ý xem nơi mình đăng ký có hỗ trợ DDNS không và (dĩ nhiên) là kiểm tra xem router có hỗ trợ DDNS không. Các cấu hình cũng khá đơn giản xoay quanh việc khai báo triển khai DDNS trên interface nào của router. Một khi mọi thử đã đâu vào đấy, việc truy cập điều khiển router từ xa khi bạn vắng nhà hoặc truy cập website, file server nho nhỏ bạn tự cài đặt ở nhà sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.

8. Backup and Restore – Sao lưu và khôi phục


Đối với nhiều người,nhớ ra việc sao lưu dữ liệu cá nhân đã khó, đừng nói gì đến việc sao lưu cấu hình router. Tuy nhiên sau khi đã bỏ ra công sức cấu hình router cho phù hợp nhu cầu sử dụng và đạt được chất lượng kết nối vừa ý, không có lí do gì để bạn không sao lưu các thiết lập này lại. Hầu hết các router hiện nay có chức năng sao lưu và khôi phục cấu hình, thường là chỉ bằng vài cú nhấp chuột. Cần chú ý rằng thao tác sao lưu này không phải để phục vụ việc sửa chữa hỏng hóc, mà là để đặt lại các thông số trong trường hợp bạn buộc phải reset router về trạng thái ban đầu – ví dụ như trong trường hợp quên mật khẩu. Dĩ nhiên nếu thiết bị hỏng và bạn quyết định mua một chiếc khác y hệt, bạn cùng có thể tận dụng lại các sao lưu này của mình. Các file sao lưu thường gọn nhẹ và được lưu trên ổ cứng để bạn có thể sao chép/di chuyển tùy thích vì vậy đừng ngần ngại sao lưu ngay khi thấy cần.

9. VPN Pass Through


Đã bao giờ bạn gặp khó khăn khi kết nối với mạng công ty qua VPN khi ngồi ở nhà? Đó là lúc chúng ta cần đến VPN Pass Through. Cần phân biệt chức năng này với VPN( client hoặc server) trên các thiết bị cao cấp hoặc thiết bị chuyên dụng cho doanh nghiệp.

VPN Pass Through là một chức năng bình dân hơn trên các router thông thường. Khi bật chức năng này, mọi kết nối VPN đến mạng của bạn sẽ được thông qua. Người dùng có thể tùy chỉnh xem nên mở cửa cho giao thức VPN nào: IPSec, PPTP hay L2TP.

10. Network Address Translation (NAT)


NAT là kĩ thuật thay đổi thông tin nguồn và đích đến của gói tin gửi đi trong mạng. Trong router không dây cho nhu cầu bình dân, NAT thường được sử dụng để chuyển thông tin nguồn gửi tin từ địa chỉ IP LAN trong mạng nhà hoặc công ty bạn thành địa chỉ IP Public ISP cấp cho bạn trước khi gửi đi.

Như vậy, trên hầu hết các router bạn mua về NAT sẽ được bật mặc định. Tuy nhiên cần lưu ý rằng nếu trong nhà sử dụng hai router wireless trở lên, một chiếc thực hiện việc xử lí kết nối ra bên ngoài và những chiếc còn lại chỉ đóng vai trò bridge-repeater thì chỉ nên để router kết nối trực tiếp ra Internet thực hiện NAT. Nếu chạy 2 lần NAT, dù có thể không mất hẳn kết nối nhưng rất nhiều khả năng sẽ xảy ra xung đột nguồn & đích gói tin, gây mất dữ liệu và quá trình gửi-nhận lại để khắc phục mất mát đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đường truyền.Để tránh xảy ra trục trặc tốt nhất nên tắt NAT trêncác router đóng vai trò bridge-repeater.

Theo Xã Luận
>> Xem thêm

Thủ thuật đơn giản phát hiện có kẻ "câu" trộm Wi-Fi của bạn

VNC - Nhiều người sử dụng máy tính thường đặt mật khẩu khá đơn giản như ngày sinh, số điện thoại hoặc các ký tự "12345" để dễ nhớ, và họ cũng áp dụng điều này cho mật khẩu Wi-Fi của mình.

Chính vì điều này, có thể khiến người hàng xóm của bạn dễ dàng truy cập vào mạng Wi-Fi của bạn, và khiến cho tốc độ internet bị chậm đi đáng kể, và tồi tệ hơn là hóa đơn cuối tháng tăng vọt nếu bạn không sử dụng một thuê bao trả trước. Tuy nhiên bạn có thể phát hiện ra điều này một cách dễ dàng và ngăn chặn kịp thời với một số ứng dụng đơn giản, có thể sử dụng trên máy tính hoặc ngay trên chiếc smartphone của bạn.


1. ezNetScan trên Android

Đây là một ứng dụng miễn phí, có thể quét toàn bộ các thiết bị đang sử dụng mạng Wi-Fi của bạn, sau đó liệt kê trong một danh sách đầy đủ các thông tin chi tiết. Danh sách sẽ hiển thị tên và biểu tượng của các thiết bị đó, bạn có thể dễ dàng nhận biết một chiếc điện thoại hay một chiếc laptop lạ đang sử dụng mạng Wi-Fi của mình. Bên cạnh đó ứng dụng còn cung cấp đầy đủ địa chỉ IP, thời gian và dung lượng sử dụng của các thiết bị đó.


Bạn có thể tải phần mềm miễn phí tại đây.

2. IP Network Scanner trên iOS

Đây cũng là một ứng dụng miễn phí, cho phép bạn phát hiện các thiết bị lạ đang sử dụng mạng Wi-Fi của mình. Tuy rằng các tính năng không đa dạng và danh sách hiển thị chưa đầy đủ thông tin về thiết bị như ứng dụng ezNetScan, nhưng đây vẫn là một ứng dụng hữu ích, hoạt động khá hiệu quả và chính xác.


Bạn có thể tải phần mềm miễn phí tại đây.

3. Windows và Mac

Trên máy tính, bạn có thể kiểm tra việc sử dụng Wi-Fi của các thiết bị khác bằng cách đăng nhập vào trang cấu hình router của bạn và kiểm tra danh sách đăng nhập và client. Hoặc đơn giản hơn, bạn có thể sử dụng một phần mềm kiểm tra các thiết bị đang sử dụng mạng Wi-Fi của bạn giống như các ứng dụng trên di động. Với Windows bạn có thể sử dụng phần mềm Wireless Network Watche, còn với Mac bạn có thể sử dụng AirRadar.


Với các ứng dụng trên, bạn đã có thể làm chủ mạng Wi-Fi của mình, kịp thời đổi mật khẩu khi có ai đó đang"câu" trộm mạng Wi-Fi của bạn. Tốt hơn hết, bạn nên tự bảo vệ mình với một mật khẩu khó đoán, tránh xa ngày sinh hay số điện thoại hoặc các dãy số đơn giản khác, không chỉ với mật khẩu Wi-Fi mà với bất kỳ tài khoản nào khác của bạn.

Theo Genk, Quản Trị Mạng
>> Xem thêm

Thủ thuật đơn giản phát hiện có kẻ "câu" trộm Wi-Fi của bạn

VNC - Nhiều người sử dụng máy tính thường đặt mật khẩu khá đơn giản như ngày sinh, số điện thoại hoặc các ký tự "12345" để dễ nhớ, và họ cũng áp dụng điều này cho mật khẩu Wi-Fi của mình.

Chính vì điều này, có thể khiến người hàng xóm của bạn dễ dàng truy cập vào mạng Wi-Fi của bạn, và khiến cho tốc độ internet bị chậm đi đáng kể, và tồi tệ hơn là hóa đơn cuối tháng tăng vọt nếu bạn không sử dụng một thuê bao trả trước. Tuy nhiên bạn có thể phát hiện ra điều này một cách dễ dàng và ngăn chặn kịp thời với một số ứng dụng đơn giản, có thể sử dụng trên máy tính hoặc ngay trên chiếc smartphone của bạn.


1. ezNetScan trên Android

Đây là một ứng dụng miễn phí, có thể quét toàn bộ các thiết bị đang sử dụng mạng Wi-Fi của bạn, sau đó liệt kê trong một danh sách đầy đủ các thông tin chi tiết. Danh sách sẽ hiển thị tên và biểu tượng của các thiết bị đó, bạn có thể dễ dàng nhận biết một chiếc điện thoại hay một chiếc laptop lạ đang sử dụng mạng Wi-Fi của mình. Bên cạnh đó ứng dụng còn cung cấp đầy đủ địa chỉ IP, thời gian và dung lượng sử dụng của các thiết bị đó.


Bạn có thể tải phần mềm miễn phí tại đây.

2. IP Network Scanner trên iOS

Đây cũng là một ứng dụng miễn phí, cho phép bạn phát hiện các thiết bị lạ đang sử dụng mạng Wi-Fi của mình. Tuy rằng các tính năng không đa dạng và danh sách hiển thị chưa đầy đủ thông tin về thiết bị như ứng dụng ezNetScan, nhưng đây vẫn là một ứng dụng hữu ích, hoạt động khá hiệu quả và chính xác.


Bạn có thể tải phần mềm miễn phí tại đây.

3. Windows và Mac

Trên máy tính, bạn có thể kiểm tra việc sử dụng Wi-Fi của các thiết bị khác bằng cách đăng nhập vào trang cấu hình router của bạn và kiểm tra danh sách đăng nhập và client. Hoặc đơn giản hơn, bạn có thể sử dụng một phần mềm kiểm tra các thiết bị đang sử dụng mạng Wi-Fi của bạn giống như các ứng dụng trên di động. Với Windows bạn có thể sử dụng phần mềm Wireless Network Watche, còn với Mac bạn có thể sử dụng AirRadar.


Với các ứng dụng trên, bạn đã có thể làm chủ mạng Wi-Fi của mình, kịp thời đổi mật khẩu khi có ai đó đang"câu" trộm mạng Wi-Fi của bạn. Tốt hơn hết, bạn nên tự bảo vệ mình với một mật khẩu khó đoán, tránh xa ngày sinh hay số điện thoại hoặc các dãy số đơn giản khác, không chỉ với mật khẩu Wi-Fi mà với bất kỳ tài khoản nào khác của bạn.

Theo Genk, Quản Trị Mạng
>> Xem thêm

Mở rộng mạng Wi-Fi tại gia

VNC - Thông thường, nếu mạng Wi-Fi gia đình có tầm phủ sóng hẹp, người dùng mua thiết bị phát Wi-Fi mới, cao cấp hơn. Tuy nhiên, bạn có thể tiết kiệm đáng kể chi phí nếu biết cách.
Anten công suất cao

Hầu hết các bộ định tuyến Wi-Fi, Access Point có anten ngoài (tháo lắp được) thường được trang bị các anten công suất thấp. Nếu bạn cần tăng vùng phủ sóng, cách đơn giản và tiết kiệm nhất là thay thế anten kèm theo thiết bị bằng anten công suất cao, dùng trong gia đình. Chú ý, khi mua anten, bạn cần nói rõ các thông tin về thiết bị phát sóng Wi-Fi để người bán chọn anten phù hợp.

Mở rộng mạng Wi-Fi tại gia

1. Thêm Repeater

Với những góc khuất và các vị trí xa thiết bị phát sóng Wi-Fi chính, bạn có thể lắp đặt thêm thiết bị Repeater. Repeater là thiết bị giúp mở rộng vùng phủ sóng Wi-Fi, có chi phí thấp, lắp đặt đơn giản hơn so với Access Point, Router Wi-Fi. Tuy nhiên khuyết điểm lớn của Repeater là hiệu suất truy cập mạng Wi-Fi giảm. Repeater chỉ phù hợp cho nhu cầu truy cập web xem tin tức, nghe nhạc; không phù hợp cho việc truyền tải dữ liệu hay xem phim trên Internet.

Mở rộng mạng Wi-Fi tại gia

2. Thêm Access Point

Hiện hầu hết các Access Point đều trang bị tính năng Repeater. Tùy theo nhu cầu và vị trí lắp đặt mà bạn chọn dùng tính năng Access Point hay Repeater. Nếu chọn dùng tính năng Repeater bạn không cần kết nối dây mạng với bộ định tuyến, ngược lại nếu dùng tính năng Access Point, bạn sẽ phải kéo dây mạng đến vị trí lắp đặt thiết bị Access Point.

Mở rộng mạng Wi-Fi tại gia

3. Trang bị thiết bị truy cập mạng qua điện lưới

Với thiết bị truy cập mạng qua điện lưới (powerline), ở đâu có ổ cắm điện ở đó bạn có thể kết nối Internet. Các thiết bị Powerline tuy có giá thành cao nhưng khá tiện dụng, bạn không cần phải kéo dây mạng hay “chịu thua” các góc khuất, vật cản sóng Wi-Fi. Hiện các thiết bị Powerline đạt đến tốc độ mạng 500Mbps, đủ sức đáp ứng nhu cầu giải trí qua mạng của bạn.

Mở rộng mạng Wi-Fi tại gia

4. Mua mới bộ định tuyến Wi-Fi

Nếu bộ định tuyến Wi-Fi bạn đang dùng chỉ hỗ trợ chuẩn Wi-Fi 802.11b/g, bạn nên mua mới bộ định tuyến Wi-Fi hỗ trợ chuẩn Wi-Fi 802.11n/ac. Bên cạnh đó, cũng chú ý đến tần số mà bộ định tuyến Wi-Fi hỗ trợ. Hiện trên thị trường có khá nhiều bộ định tuyến Wi-Fi hỗ trợ đồng thời tần số 2,4Ghz và 5Ghz.

Mạng Wi-Fi tần số 5GHz cho tốc độ truy cập Wi-Fi cao hơn, hiệu quả hơn so với tần số 2,4Ghz và sẽ ít bị nhiễu bởi các thiết bị như lò vi ba, điện thoại bàn không dây… Tuy nhiên, để sử dụng mạng Wi-Fi tần số 5Ghz bạn cũng cần có máy tính xách tay hay thiết bị truy cập Wi-Fi sử dụng tần số này.

Mở rộng mạng Wi-Fi tại gia

Theo PCWorld, Quản Trị mạng
>> Xem thêm

Mở rộng mạng Wi-Fi tại gia

VNC - Thông thường, nếu mạng Wi-Fi gia đình có tầm phủ sóng hẹp, người dùng mua thiết bị phát Wi-Fi mới, cao cấp hơn. Tuy nhiên, bạn có thể tiết kiệm đáng kể chi phí nếu biết cách.
Anten công suất cao

Hầu hết các bộ định tuyến Wi-Fi, Access Point có anten ngoài (tháo lắp được) thường được trang bị các anten công suất thấp. Nếu bạn cần tăng vùng phủ sóng, cách đơn giản và tiết kiệm nhất là thay thế anten kèm theo thiết bị bằng anten công suất cao, dùng trong gia đình. Chú ý, khi mua anten, bạn cần nói rõ các thông tin về thiết bị phát sóng Wi-Fi để người bán chọn anten phù hợp.

Mở rộng mạng Wi-Fi tại gia

1. Thêm Repeater

Với những góc khuất và các vị trí xa thiết bị phát sóng Wi-Fi chính, bạn có thể lắp đặt thêm thiết bị Repeater. Repeater là thiết bị giúp mở rộng vùng phủ sóng Wi-Fi, có chi phí thấp, lắp đặt đơn giản hơn so với Access Point, Router Wi-Fi. Tuy nhiên khuyết điểm lớn của Repeater là hiệu suất truy cập mạng Wi-Fi giảm. Repeater chỉ phù hợp cho nhu cầu truy cập web xem tin tức, nghe nhạc; không phù hợp cho việc truyền tải dữ liệu hay xem phim trên Internet.

Mở rộng mạng Wi-Fi tại gia

2. Thêm Access Point

Hiện hầu hết các Access Point đều trang bị tính năng Repeater. Tùy theo nhu cầu và vị trí lắp đặt mà bạn chọn dùng tính năng Access Point hay Repeater. Nếu chọn dùng tính năng Repeater bạn không cần kết nối dây mạng với bộ định tuyến, ngược lại nếu dùng tính năng Access Point, bạn sẽ phải kéo dây mạng đến vị trí lắp đặt thiết bị Access Point.

Mở rộng mạng Wi-Fi tại gia

3. Trang bị thiết bị truy cập mạng qua điện lưới

Với thiết bị truy cập mạng qua điện lưới (powerline), ở đâu có ổ cắm điện ở đó bạn có thể kết nối Internet. Các thiết bị Powerline tuy có giá thành cao nhưng khá tiện dụng, bạn không cần phải kéo dây mạng hay “chịu thua” các góc khuất, vật cản sóng Wi-Fi. Hiện các thiết bị Powerline đạt đến tốc độ mạng 500Mbps, đủ sức đáp ứng nhu cầu giải trí qua mạng của bạn.

Mở rộng mạng Wi-Fi tại gia

4. Mua mới bộ định tuyến Wi-Fi

Nếu bộ định tuyến Wi-Fi bạn đang dùng chỉ hỗ trợ chuẩn Wi-Fi 802.11b/g, bạn nên mua mới bộ định tuyến Wi-Fi hỗ trợ chuẩn Wi-Fi 802.11n/ac. Bên cạnh đó, cũng chú ý đến tần số mà bộ định tuyến Wi-Fi hỗ trợ. Hiện trên thị trường có khá nhiều bộ định tuyến Wi-Fi hỗ trợ đồng thời tần số 2,4Ghz và 5Ghz.

Mạng Wi-Fi tần số 5GHz cho tốc độ truy cập Wi-Fi cao hơn, hiệu quả hơn so với tần số 2,4Ghz và sẽ ít bị nhiễu bởi các thiết bị như lò vi ba, điện thoại bàn không dây… Tuy nhiên, để sử dụng mạng Wi-Fi tần số 5Ghz bạn cũng cần có máy tính xách tay hay thiết bị truy cập Wi-Fi sử dụng tần số này.

Mở rộng mạng Wi-Fi tại gia

Theo PCWorld, Quản Trị mạng
>> Xem thêm

Thực hiện Port Forwarding cho máy ảo

vncongnghe - Các máy ảo được tạo ra bằng VirtualBox và VMware đều mặc định sử dụng kỹ thuật mạng NAT. Nếu muốn biến máy ảo thành một server có thể truy cập được thì bạn sẽ cần thay đổi kiểu kết nối mạng của máy hoặc thực hiện chuyển tiếp cổng (port forwarding) qua một NAT ảo. Bài viết sẽ hướng dẫn người dùng cách thực hiện việc này trên hai phần mềm ảo hóa phổ biến hiện nay là VMware và VirtualBox.

Kết nối bắc cầu (Bridged Networking)

Với NAT, hệ điều hành chủ thực hiện chuyển đổi địa chỉ mạng. Máy ảo dùng chung địa chỉ IP với máy tính chủ và sẽ không nhận được bất cứ lưu lượng đến nào. Người dùng có thể sử dụng chế độ kết nối bắc cầu thay thế, biến máy ảo thành một thiết bị riêng rẽ trên mạng và có địa chỉ IP riêng.

Để thay đổi kiểu kết nối của máy ảo trong VirtualBox, kích chuột phải vào máy ảo và chọn Settings. Nếu không thể nhấn Settings, ta sẽ cần tắt máy ảo đi trước khi thay đổi thiết lập.

Chọn chế độ kết nối Bridged adapter trong phần Network sau đó nhấn OK.

Các bước chuyển đổi cũng tương tự trên VMware. Đầu tiên, kích chuột phải vào một máy ảo (đã tắt) và chọnVirtual Machine Settings.

Ở khung bên trái cửa sổ Virtual Machine Settings, kích vào dòng Network Adapter sau đó tích vào tùy chọnBridged: Connected directly to the physical network trong phần Network connection tại khung phải.

Chuyển tiếp cổng tới máy ảo

Nếu bạn muốn sử dụng NAT vì một vài lý do thì bạn cũng có thể thực hiện chuyển tiếp cổng thông qua NAT trên máy ảo. Lưu ý rằng chỉ một trong hai cách này là đủ. Ta không cần phải chuyển tiếp cổng nếu đã kích hoạt chế độ kết nối bắc cầu như bên trên.

Trước đây, người dùng phải sử dụng câu lệnh VboxManage để chuyển tiếp cổng trong VirtualBox nhưng hiện tại, chương trình đã hỗ trợ giao diện đồ họa cho phép thực hiện công việc dễ dàng hơn. Trước hết, mở cửa sổ thiết lập cho máy ảo bằng cách chọn Settings trong thực đơn.


Chọn Network tại khung bên trái trong cửa sổ cấu hình máy ảo. Trong phần tùy chọn nâng cao bên trái (Advanced), kích vào Port forwarding. Lưu ý rằng Port Forwarding chỉ kích hoạt được nếu người dùng đang sử dụng giao thức mạng NAT.

Sử dụng cửa sổ Port Forwarding Rules để chuyển tiếp các cổng. Bạn không cần chỉ định bất cứ địa chỉ IP nào, hai trường này là tùy chọn.


Nếu đang sử dụng VMware, ta sẽ cần sử dụng ứng dụng Virtual Network Editor (vmnetcfg) để thực hiện chuyển tiếp cổng. Người dùng VMware Workstation có thể chọn Edit -> Virtual Network Editor để mở chương trình.

Không may là ứng dụng này không được tích hợp trong VMware Player. Nếu đang sử dụng VMware Player, bạn vẫn có thể sử dụng chế độ kết nối bắc cầu để tạo khả năng truy cập server máy ảo đã tạo.

Nên nhớ rằng, đây chỉ là một phần trong các bước cần làm để có thể truy cập được server ảo. Bạn cũng sẽ cần đảm bảo rằng:

Phần mềm tường lửa đang chạy trong máy ảo không chặn các kết nối (có thể phải cần cho phép chương trình server trong tường lửa của hệ điều hành khách).

Phần mềm tường lửa trên máy tính chủ đang không chặn kết nối (chỉ áp dụng cho NAT sử dụng chế độ chuyển tiếp cổng – Tường lửa máy tính chủ không can thiệp vào máy ảo trong chế độ kết nối bắc cầu).
Bộ định tuyến chuyển tiếp cổng chính xác. Điều này chỉ cần thiết nếu bạn muốn truy cập máy ảo từ Internet.

NamNguyen 
Theo HowToGeek / Quản Trị Mạng
>> Xem thêm

Thực hiện Port Forwarding cho máy ảo

vncongnghe - Các máy ảo được tạo ra bằng VirtualBox và VMware đều mặc định sử dụng kỹ thuật mạng NAT. Nếu muốn biến máy ảo thành một server có thể truy cập được thì bạn sẽ cần thay đổi kiểu kết nối mạng của máy hoặc thực hiện chuyển tiếp cổng (port forwarding) qua một NAT ảo. Bài viết sẽ hướng dẫn người dùng cách thực hiện việc này trên hai phần mềm ảo hóa phổ biến hiện nay là VMware và VirtualBox.

Kết nối bắc cầu (Bridged Networking)

Với NAT, hệ điều hành chủ thực hiện chuyển đổi địa chỉ mạng. Máy ảo dùng chung địa chỉ IP với máy tính chủ và sẽ không nhận được bất cứ lưu lượng đến nào. Người dùng có thể sử dụng chế độ kết nối bắc cầu thay thế, biến máy ảo thành một thiết bị riêng rẽ trên mạng và có địa chỉ IP riêng.

Để thay đổi kiểu kết nối của máy ảo trong VirtualBox, kích chuột phải vào máy ảo và chọn Settings. Nếu không thể nhấn Settings, ta sẽ cần tắt máy ảo đi trước khi thay đổi thiết lập.

Chọn chế độ kết nối Bridged adapter trong phần Network sau đó nhấn OK.

Các bước chuyển đổi cũng tương tự trên VMware. Đầu tiên, kích chuột phải vào một máy ảo (đã tắt) và chọnVirtual Machine Settings.

Ở khung bên trái cửa sổ Virtual Machine Settings, kích vào dòng Network Adapter sau đó tích vào tùy chọnBridged: Connected directly to the physical network trong phần Network connection tại khung phải.

Chuyển tiếp cổng tới máy ảo

Nếu bạn muốn sử dụng NAT vì một vài lý do thì bạn cũng có thể thực hiện chuyển tiếp cổng thông qua NAT trên máy ảo. Lưu ý rằng chỉ một trong hai cách này là đủ. Ta không cần phải chuyển tiếp cổng nếu đã kích hoạt chế độ kết nối bắc cầu như bên trên.

Trước đây, người dùng phải sử dụng câu lệnh VboxManage để chuyển tiếp cổng trong VirtualBox nhưng hiện tại, chương trình đã hỗ trợ giao diện đồ họa cho phép thực hiện công việc dễ dàng hơn. Trước hết, mở cửa sổ thiết lập cho máy ảo bằng cách chọn Settings trong thực đơn.


Chọn Network tại khung bên trái trong cửa sổ cấu hình máy ảo. Trong phần tùy chọn nâng cao bên trái (Advanced), kích vào Port forwarding. Lưu ý rằng Port Forwarding chỉ kích hoạt được nếu người dùng đang sử dụng giao thức mạng NAT.

Sử dụng cửa sổ Port Forwarding Rules để chuyển tiếp các cổng. Bạn không cần chỉ định bất cứ địa chỉ IP nào, hai trường này là tùy chọn.


Nếu đang sử dụng VMware, ta sẽ cần sử dụng ứng dụng Virtual Network Editor (vmnetcfg) để thực hiện chuyển tiếp cổng. Người dùng VMware Workstation có thể chọn Edit -> Virtual Network Editor để mở chương trình.

Không may là ứng dụng này không được tích hợp trong VMware Player. Nếu đang sử dụng VMware Player, bạn vẫn có thể sử dụng chế độ kết nối bắc cầu để tạo khả năng truy cập server máy ảo đã tạo.

Nên nhớ rằng, đây chỉ là một phần trong các bước cần làm để có thể truy cập được server ảo. Bạn cũng sẽ cần đảm bảo rằng:

Phần mềm tường lửa đang chạy trong máy ảo không chặn các kết nối (có thể phải cần cho phép chương trình server trong tường lửa của hệ điều hành khách).

Phần mềm tường lửa trên máy tính chủ đang không chặn kết nối (chỉ áp dụng cho NAT sử dụng chế độ chuyển tiếp cổng – Tường lửa máy tính chủ không can thiệp vào máy ảo trong chế độ kết nối bắc cầu).
Bộ định tuyến chuyển tiếp cổng chính xác. Điều này chỉ cần thiết nếu bạn muốn truy cập máy ảo từ Internet.

NamNguyen 
Theo HowToGeek / Quản Trị Mạng
>> Xem thêm

Kỹ thuật Network Address Translation (NAT)

vncongnghe - Hầu hết những người sở hữu một kết nối Internet hiện đại ngày nay đều phải sử dụng đến kỹ thuật NAT (Network Address Translation). NAT đã là một phần không thể thiếu khi triển khai mạng IP diện rộng do không gian địa chỉ IPv4 đã bắt đầu co hẹp. Về cơ bản, NAT cho phép một (hay nhiều) địa chỉ IP nội miền được ánh xạ với một (hay nhiều) địa chỉ IP ngoại miền. Điều này cho phép sử dụng dải địa chỉ IP riêng theo chuẩn RFC 1918 trên các mạng nội bộ trong khi chỉ sử dụng một hoặc một số ít các địa chỉ IP công cộng.

Bài viết sẽ trình bày những khái niệm cơ bản về NAT, các loại NAT và cách thức hoạt động của công nghệ này.

NAT

Có ba loại NAT khác nhau gồm có: NAT động, NAT tĩnh và NAT vượt tải (NAT overloaded).

Với NAT tĩnh, một địa chỉ IP nội miền chỉ định sẽ được ánh xạ sang một địa chỉ IP chỉ định khác ngoài miền, như hình dưới đây.


Trong hình trên, một PC trong mạng nội bộ cần truyền thông tới một máy khác thuộc mạng ngoài, trong trường hợp này là Internet. Nhưng địa chỉ thuộc RFC 1918 không có khả năng định tuyến trên mạng Internet công cộng do vậy không được sử dụng làm địa chỉ nguồn hay đích. Để xử lý vấn đề này, NAT có thể được cấu hình tĩnh để nối địa chỉ nội bộ 192.168.1.10 với địa chỉ ngoài 203.0.113.10. Như vậy, với mạng ngoài, lưu lượng đến sẽ là từ địa chỉ 203.0.113.10 thay vì 192.168.1.10. Trong tình huống này, NAT sẽ coi địa chỉ IP 192.168.1.10 là địa chỉ cục bộ bên trong và địa chỉ được ánh xạ 203.0.113.10 là địa chỉ chung bên trong.

Với NAT động, Địa chỉ IP nội bộ sẽ tự động được khớp với một bộ các địa chỉ IP ngoài. Quá trình ánh xạ vẫn là giữa 1 địa chỉ nội bộ với một địa chỉ ngoài nhưng được diễn ra tự động.


Ở hình trên, hai PC trong mạng nội bộ cần truyền thông tới máy ở mạng ngoài, trong trường hợp này là Internet. NAT được cấu hình động để ánh xạ các địa chỉ nội bộ là 192.168.1.25 và 192.168.1.50 với những địa chỉ IP trong tập hợp địa chỉ đã cấu hình NAT. Trong hình, máy có địa chỉ 192.168.1.50 đã được ánh xạ đến địa chỉ 203.0.113.10 và máy có địa chỉ 192.168.1.25 được ánh xạ tới địa chỉ 203.0.113.11. Điều này có nghĩa là máy có địa chỉ 192.168.1.50 sẽ được khởi tạo lưu lượng ngoài trước.

Với NAT vượt tải (còn gọi là biên dịch địa chỉ cổng PAT), ánh xạ một một như NAT động và NAT tĩnh không được sử dụng. Thay vì một địa chỉ ngoài chỉ được gán cho 1 địa chỉ IP nội bộ thì giờ đây nó có thể được gán cho tất cả các máy nội bộ dựa trên số cổng (port number). Chỉ khi số lượng cổng khả dụng sử dụng bởi địa chỉ IP ngoài bị cạn kiệt thì một địa chỉ IP ngoài thứ hai mới được dùng đến với phương pháp tương tự.


Ở hình trên, có sáu máy khác nhau đang truy cập tới các máy thuộc mạng ngoài. NAT vượt tải được cấu hình với tập hợp địa chỉ trong dải 203.0.113.10 đến 203.0.113.14. Giả sử rằng lưu lượng qua NAT router một cách tuần tự thì mỗi loại lưu lượng sẽ được ánh xạ với một địa chỉ IP ngoài (trong trường hợp này là địa chỉ IP đầu tiên tron dải-203.0.113.10) và số cổng chỉ định.

Với mỗi ví dụ, NAT router được cấu hình sử dụng cùng địa chỉ IP là 192.168.1.1 trên giao diện Fast Ethernet 0/0 được đánh dấu là giao diện NAT nội và 203.0.113.1 trên giao diện FastEthernet 0/1, được đánh dấu là giao diện NAT ngoài.

Kết luận

Có rất nhiều phương pháp phức tạp hơn để triển khai NAT nhưng mục đích bài viết là giới thiệu về NAT và cách thức hoạt động trong những ví dụ đơn giản. hi vọng rằng bài viết đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về NAT và cách nó được sử dụng trên mạng.

NamNguyen (Theo Petri / Quản Trị Mạng)
>> Xem thêm

Kỹ thuật Network Address Translation (NAT)

vncongnghe - Hầu hết những người sở hữu một kết nối Internet hiện đại ngày nay đều phải sử dụng đến kỹ thuật NAT (Network Address Translation). NAT đã là một phần không thể thiếu khi triển khai mạng IP diện rộng do không gian địa chỉ IPv4 đã bắt đầu co hẹp. Về cơ bản, NAT cho phép một (hay nhiều) địa chỉ IP nội miền được ánh xạ với một (hay nhiều) địa chỉ IP ngoại miền. Điều này cho phép sử dụng dải địa chỉ IP riêng theo chuẩn RFC 1918 trên các mạng nội bộ trong khi chỉ sử dụng một hoặc một số ít các địa chỉ IP công cộng.

Bài viết sẽ trình bày những khái niệm cơ bản về NAT, các loại NAT và cách thức hoạt động của công nghệ này.

NAT

Có ba loại NAT khác nhau gồm có: NAT động, NAT tĩnh và NAT vượt tải (NAT overloaded).

Với NAT tĩnh, một địa chỉ IP nội miền chỉ định sẽ được ánh xạ sang một địa chỉ IP chỉ định khác ngoài miền, như hình dưới đây.


Trong hình trên, một PC trong mạng nội bộ cần truyền thông tới một máy khác thuộc mạng ngoài, trong trường hợp này là Internet. Nhưng địa chỉ thuộc RFC 1918 không có khả năng định tuyến trên mạng Internet công cộng do vậy không được sử dụng làm địa chỉ nguồn hay đích. Để xử lý vấn đề này, NAT có thể được cấu hình tĩnh để nối địa chỉ nội bộ 192.168.1.10 với địa chỉ ngoài 203.0.113.10. Như vậy, với mạng ngoài, lưu lượng đến sẽ là từ địa chỉ 203.0.113.10 thay vì 192.168.1.10. Trong tình huống này, NAT sẽ coi địa chỉ IP 192.168.1.10 là địa chỉ cục bộ bên trong và địa chỉ được ánh xạ 203.0.113.10 là địa chỉ chung bên trong.

Với NAT động, Địa chỉ IP nội bộ sẽ tự động được khớp với một bộ các địa chỉ IP ngoài. Quá trình ánh xạ vẫn là giữa 1 địa chỉ nội bộ với một địa chỉ ngoài nhưng được diễn ra tự động.


Ở hình trên, hai PC trong mạng nội bộ cần truyền thông tới máy ở mạng ngoài, trong trường hợp này là Internet. NAT được cấu hình động để ánh xạ các địa chỉ nội bộ là 192.168.1.25 và 192.168.1.50 với những địa chỉ IP trong tập hợp địa chỉ đã cấu hình NAT. Trong hình, máy có địa chỉ 192.168.1.50 đã được ánh xạ đến địa chỉ 203.0.113.10 và máy có địa chỉ 192.168.1.25 được ánh xạ tới địa chỉ 203.0.113.11. Điều này có nghĩa là máy có địa chỉ 192.168.1.50 sẽ được khởi tạo lưu lượng ngoài trước.

Với NAT vượt tải (còn gọi là biên dịch địa chỉ cổng PAT), ánh xạ một một như NAT động và NAT tĩnh không được sử dụng. Thay vì một địa chỉ ngoài chỉ được gán cho 1 địa chỉ IP nội bộ thì giờ đây nó có thể được gán cho tất cả các máy nội bộ dựa trên số cổng (port number). Chỉ khi số lượng cổng khả dụng sử dụng bởi địa chỉ IP ngoài bị cạn kiệt thì một địa chỉ IP ngoài thứ hai mới được dùng đến với phương pháp tương tự.


Ở hình trên, có sáu máy khác nhau đang truy cập tới các máy thuộc mạng ngoài. NAT vượt tải được cấu hình với tập hợp địa chỉ trong dải 203.0.113.10 đến 203.0.113.14. Giả sử rằng lưu lượng qua NAT router một cách tuần tự thì mỗi loại lưu lượng sẽ được ánh xạ với một địa chỉ IP ngoài (trong trường hợp này là địa chỉ IP đầu tiên tron dải-203.0.113.10) và số cổng chỉ định.

Với mỗi ví dụ, NAT router được cấu hình sử dụng cùng địa chỉ IP là 192.168.1.1 trên giao diện Fast Ethernet 0/0 được đánh dấu là giao diện NAT nội và 203.0.113.1 trên giao diện FastEthernet 0/1, được đánh dấu là giao diện NAT ngoài.

Kết luận

Có rất nhiều phương pháp phức tạp hơn để triển khai NAT nhưng mục đích bài viết là giới thiệu về NAT và cách thức hoạt động trong những ví dụ đơn giản. hi vọng rằng bài viết đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về NAT và cách nó được sử dụng trên mạng.

NamNguyen (Theo Petri / Quản Trị Mạng)
>> Xem thêm
/
Copyright © 2012-2015 Khoa học - Công nghệ
Đặt làm trang chủ Đặt làm trang chủ

Trang chủ | Quảng cáo | Liên hệ | RSS | Sitemap | Lên đầu trang