Khoa học - Công nghệ
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thu-thuat. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thu-thuat. Hiển thị tất cả bài đăng

10 chức năng hữu ích của Router Wireless

vncongnghe - Khi làm việc với các router wireless, phần lớn người dùng chỉ muốn thiết lập cho xong kết nối rồi vứt đó.

 ảnh minh họa

Nhiều người trong chúng ta coi thiết bị này đơn giản chỉ là một công cụ tạo kết nối mạng không dây cho các thiết bị khác trong nhà. Tuy nhiên, những ai chịu khó bỏ thêm một chút công sức tìm hiểu và cấu hình, router Wifi có thể hữu dụng cho rất nhiều việc khác nữa. Ví dụ như cải thiện chất lượng kết nối, tăng cường bảo mật và cho phép truy cập điều khiển từ xa từ các thiết bị khác trong nhà hoạc cùng mạng nội bộ cỡ nhỏ.

Những ai đã bỏ tiền sắm router wireless chắc hẳn đã đủ sức cài đặt và sử dụng các chức năng cơ bản hoặc bắt buộc như mã hóa, thiết lập kết nối. Hiện nay, phần lớn các thiết bị không dây đã hỗ trợ dạng mã hóa tín hiệu không dây cao cấp nhất WPA2, còn người dùng đều đã đủ khôn ngoan để chuyển hẳn sang chuẩn mã hóa này thay cho WEP. Thực tế, các router wifi đời mới chất dạng như Cisco Linksys EA4500 đều sử dụng WPA2 làm cấu hình mặc định, vì vậy người dùng không phải bận tâm nhiều. Dù sao thì khi chọn mua router, bạn vẫn nên chú ý xem sản phẩm có hỗ trợ WPA2 không.

Một số chức năng khác thường được sử dụng là tường lửa và các chính sách quản lí trẻ nhỏ (parental control). Các router đời mới đều có sẵn hệ thống tường lửa riêng để bảo vệ người dùng khỏi các hiểm họa từ Internet. Các thiết lập để quản lí việc sử dụng Internet của trẻ em ngày càng được các hãng sản xuất tối ưu và đơn giản hóa để người dùng bình dân nhất cũng có thể sử dụng, giúp bảo vệ con trẻ khỏi các nội dung không lành mạnh trên môi trường Web.

Những chức năng nói trên là những thành phần điển hình và có thể nói là quan trọng nhất trong router wifi. Tuy nhiên các chức năng khác – ít được biết đến hơn - cũng có thể trở nên hữu ích không kém nếu biết sử dụng đúng cách. Trong bài này chúng ta sẽ cùng điểm qua 10 chức năng như vậy.

1. Channel Width – Độ rộng băng tần

Hãy thử hình dung dữ liệu được truyền trong mạng không dây như xe cộ chạy trên đường cao tốc. Đường càng rộng càng cho phép nhiều xe lưu thông. Tuy nhiên càng có nhiều xe trên cùng một con đường thì tỉ lệ tai nạn càng cao. Cơ chế hoạt động của việc điều chỉnh độ rộng băng tần cũng tương tự. Thay đổi độ rộng băng tần là thay đổi số lượng băng tần có thể sử dụng cho việc truyền dữ liệu. Độ rộng băng tần có thể được thay đổi cho cả dải 2,4 và 5GHz, với các tùy chọn 20MHz, 40MHz và thậm chí lên tới 60MHz trên các router hỗ trợ chuẩn 802.11ac mới nhất.

Với cấu hình mặc định, nhiều router sử dụng độ rộng băng tần 20MHz cho dải 2,4GHz. Truyền tải dữ liệu trong mạng không dây sử dụng cấu hình này dĩ nhiên là không hiệu quả bằng việc sử dụng cấu hình 40 hay 60MHz, nhưng chế độ 20MHz hoạt động tốt với các thiết bị không dây đời cũ và thường có tầm phủ sóng rộng hơn.

Thực tế phần lớn router wifi có cấu hình mặc định là “Auto (20 hoặc 40MHz)” : cho phép thiết bị tự quyết định độ rộng tùy theo trạng thái sử dụng. Nếu người dùng muốn cải thiện chất lượng kết nối phục vụ những nhu cầu như gaming hay stream videos, đồng thời sở hữu router hỗ trợ chuẩn 802.11n với khả năng làm việc với 2 dải tần đồng thời (dual band), phương án tối ưu sẽ là cấu hình để dải 5GHz chỉ sử dụng độ rộng băng tần 40MHz. Đồng thời cũng cần bảo đảm rằng tất cả các thiết bị sử dụng cho việc stream video hay gaming có hỗ trợ chuẩn 802.11n, dải 5GHz, độ rộng băng tần 40MHz và quan trọng nhất là các thiết bị đó chỉ giao tiếp với dải 5GHz. Chú rằng cấu hình này cho độ phủ sóng kèm hơn một chút, nhưng dù sao thì cũng ít ai muốn stream video ra những nơi quá xa như tận... ngoài sân hay trên sân thượng cả. Dĩ nhiên trong trường hợp cần thiết và điều kiện kinh tế cho phép, chỉ một chú repeater là quá đủ để giải quyết yếu điểm nho nhỏ này.

Thực tế thì hiện nay chưa có thiết bị đầu cuối nào hỗ trợ 802.11ac hết. Tuy nhiên nếu trong tương lai bạn có mua một thiết bị như vậy thì mọi bước thiết lập vẫn hoàn toàn tương tự: cài đặt để thiết bị đầu cuối của bạn kết nối với dải WLAN 5GHz và cấu hình độ rộng băng tần cho dải này trên router là 60MHz.


2. MAC Filtering – bộ lọc địa chỉ MAC


Địa chỉ MAC – địa chỉ độc nhất của mỗi card mạng là một trong những công cụ tốt nhất để quản lí kết nối. Để tăng cường bảo mật cho hệ thống mạng không dây của bạn, việc đầu tiên cần nghĩ đến là chọn cấu hình phù hợp cho bộ lọc địa chỉ MAC.

Bộ lọc này là một trong những chức năng tiêu chuẩn của các router wireless. Cơ chế làm việc cũng không có gì quá phức tạp: ngăn chặn một số thiết bị truy cập vào mạng hoặc(và) chỉ cho phép những thiết bị đã được chỉ định tiến hành truy cập.

Để bắt đầu sử dụng, ta cần khởi động chức năng này trong giao diện quản lí của router. Sau đó từ danh sách địa chỉ MAC của những thiết bị đang kết nối hoặc cố gắng kết nối với hệ thống mạng không dây của bạn, chọn ra những đối tượng cần cho vào black list hoặc(và) những thiết bị được phép truy cập. Các bước cụ thể và giao diện có thể khác biệt tùy theo hãng sản xuất và mẫu router, nhưng việc thiết lập bộ lọc MAC một cách hợp lí là rất quan trọng. Chú ý: có thể xem địa chỉ MAC của hầu hết thiết bị đầu cuối trên chính thiết bị đó, trong trường hợp bạn muốn tự nhập MAC của một thiết bị chưa tiến hành kết nối vào bộ lọc.

Window: run > cmd > gõ “ipconfig /all “ > enter.Nhìn vào địa chỉ MAC của card mạng wireless.

OS X: xem trực tiếp MAC trong “Network Preferences”

Linux: terminal > ifconfig -a .

Các thiết bị di dộng smartphone-tablet : tùy theo mẫu máy và hệ điều hành. Một số hiển thị MAC trực tiếp trong các cài đặt kết nối không dây. Một số mẫu khác cần tải về các ứng dụng hiển thị thông tin kết nối mạng hoặc thông tin hệ thống để xem.

3. QoS (Quality of Service)


QoS là chức năng giúp tăng chất lượng kết nối cho một số nhu cầu hoặc ứng dụng cụ thể như các ứng dụng stream video, game, VoIP. Phần lớn các router có sẵn một dạng QoS nào đó, một số nhà sản xuất còn thiết bị mạng còn bán riêng các phiên bản router được cài đặt QoS cao cấp.

Khi bật chức năng QoS, phần lớn các router có tùy chọn để tập trung dành phần băng thông cho các ứng dụng và dạng kết nối có độ ưu tiên cao hơn ( độ ưu tiên thường được cài đặt sẵn 1 phần và cho phép người dùng tùy chỉnh,thêm/sửa/xóa ). Trong hình ảnh ví dụ phía trên, Warcraft được đặt độ ưu tiên ở mức “high”; cũng có nghĩa router sẽ ưu ái dành phần trong băng thông cho các kết nối ra/vào ứng dụng Warcraft(giảm độ lag khi dota chẳng hạn), các ứng dụng có độ ưu tiên thấp hơn sẽ phải chờ phần nếu như lượng kết nối hiện tại vượt quá mức giới hạn của băng thông mạng nhà bạn. Các ứng dụng VoIP thường được đặt độ ưu tiên cao nhất để bảo đảm chất lượng hội thoại.

QoS cao cấp trên một số router thậm chí cho phép tiến hành những cách quản lí kết nối phức tạp. Phần này genk sẽ giới thiệu chi tiết hơn trong một bài viết riêng biệt. Nhìn chung, sử dụng QoS đòi hỏi một chút công sức thử nghiệm và kinh nghiệm, nhưng cũng đáng để thử nếu như bạn gặp nhiều vấn đề với chất lượng kết nối không dây hiện tại trong nhà.

4. Hỗ trợ Wifi Multimedia (WMM)


WMM là một dạng QoS tự động được tích hợp sẵn trong hầu hết các router để đảm bảo các ứng dụng đa phương tiện truyền tải hình ảnh và âm thanh một cách hiệu quả nhất. Thường thi đối với WMM, tùy chọn duy nhất cho người dùng là tắt hoặc bật. Bật WMM không phải lúc nào cũng cải thiện trải nghiệm trên các ứng dụng đa phương tiện. Thậm chí đôi lúc bật WMM còn làm mọi việc tệ đi, đặc biệt là nếu QoS đã được cấu hình thủ công sẵn. Dù sao thử tắt/bật WMM để xem khả năng thay đổi chất lượng truyền tải hình ảnh vả âm thanh đến đâu cũng chẳng mất mát gì.

5. Frame Burst


Trong phần này, chúng ta tìm hiểu đến một chức năng có đôi chút…. nguy hiểm. Trong các thiết bị điện tử, bao giờ cũng có một số phần cấu hình được nhà sản xuất khuyến cáo là không dành cho dân nghiệp dư, hoặc ít nhất là không khuyến khích các vọc sĩ mò vào. Trên các router wireless, táy máy vào các cấu hình cao cấp đôi lúc có thể làm hỏng hoặc ngắt hẳn tín hiệu. Tuy nhiên vẫn có một số nơi nếu được cấu hình đúng cách có thể sẽ tăng đáng kể chất lượng kết nối, và Frame Burst là một trong những chức năng này.

Khi bật Frame Burst, các thiết bị không dây sẽ phải truyền tải dữ liệu ở tốc độ cao nhất có thể. Có nhiều router vốn mặc định bật sẵn Frame Burst, và thường thì các tùy chọn cũng giống như WMM chỉ gói gọn trong việc bật tắt. Tùy theo mẫu máy và tình trạng kết nối, người dùng cần thử sử dụng với Frame Burst ở trạng thái bật và tắt để so sánh hiệu năng. Tuy trên lý thuyết Frame Burst sẽ tăng tốc độ, nhưng có khá nhiều trường hợp chức năng này làm kết nối trở nên chập chờn.

6. Các cấu hình nâng cao


Trên phần lớn các router wireless luôn tồn tại một mục cấu hình nâng cao. Như đã nói, các cấu hình này không phải nơi ai cũng có thể táy máy vào. Trong phần lớn trường hợp, người dùng được khuyến cáo không nên thay đổi các thông số trong đây trừ khi không còn lựa chọn nào khác để cải thiện các vấn đề như mất kết nối hay tốc độ rùa bò. Đây thường là những thông số định nghĩa cách gói tin được xử lí trong mạng. Một số thông số có thể hiệu chỉnh lại đôi chút là Beacon Interval : đổi thành 50 thay cho mặc định 100, Framentation Threshold: đổi thành 2306 thay cho mặc định thường là 2346 và RTS Threshold 2307. Tốt nhất nên ghi lại các thông số mặc định của NSX nếu phát hiện không có nút “Restore Default” để đề phòng trục trặc trước khi thay đổi.

7. Dynamic DNS (DDNS) : DNS động


DDNS là một chức năng khá phổ biến trong các router wireless hiện nay. Khi sử dụng DDNS, người dùng có thể gán IP public động của router nói riêng và mạng nhà mình nói chung cho một tên miền. Nếu bạn đang nghĩ “Làm gì có chuyện đơn giản như vậy!” thì bạn đã đúng, ngoài việc bật DDNS trên router wireless nhà bạn, phần việc quan trọng nhất phải kể đến là đăng ký dịch vụ DDNS với một nhà cung cấp tên miền có hỗ trợ chức năng này.

Thường thì giới doanh nghiệp tầm trung trở lên không việc gì phải sử dụng IP động, vì vậy dịch vụ DDNS thường do các nhà cung cấp DNS trung gian triển khai và cũng chỉ nhắm đến nhóm khách hàng có kinh tế eo hẹp hơn.Ngoài việc có nhiều dịch vụ cho trial dài và giá rẻ, rất nhiều dịch vụ DNS trung gian miễn phí này có hỗ trợ DDNS để tiện lợi hơn cho người sử dụng với nhu cầu bình dân.Có thể kể đến DynDNS, No-IP, DNSdynamic hay ở VN có dotDNS (pavietnam) và freeDNS.

Nghe có vẻ phức tạp nhưng thực ra việc đăng ký một tên miền miễn phí hiện nay không còn quá xa lạ và khó khăn, việc bạn cần làm chỉ là để ý xem nơi mình đăng ký có hỗ trợ DDNS không và (dĩ nhiên) là kiểm tra xem router có hỗ trợ DDNS không. Các cấu hình cũng khá đơn giản xoay quanh việc khai báo triển khai DDNS trên interface nào của router. Một khi mọi thử đã đâu vào đấy, việc truy cập điều khiển router từ xa khi bạn vắng nhà hoặc truy cập website, file server nho nhỏ bạn tự cài đặt ở nhà sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.

8. Backup and Restore – Sao lưu và khôi phục


Đối với nhiều người,nhớ ra việc sao lưu dữ liệu cá nhân đã khó, đừng nói gì đến việc sao lưu cấu hình router. Tuy nhiên sau khi đã bỏ ra công sức cấu hình router cho phù hợp nhu cầu sử dụng và đạt được chất lượng kết nối vừa ý, không có lí do gì để bạn không sao lưu các thiết lập này lại. Hầu hết các router hiện nay có chức năng sao lưu và khôi phục cấu hình, thường là chỉ bằng vài cú nhấp chuột. Cần chú ý rằng thao tác sao lưu này không phải để phục vụ việc sửa chữa hỏng hóc, mà là để đặt lại các thông số trong trường hợp bạn buộc phải reset router về trạng thái ban đầu – ví dụ như trong trường hợp quên mật khẩu. Dĩ nhiên nếu thiết bị hỏng và bạn quyết định mua một chiếc khác y hệt, bạn cùng có thể tận dụng lại các sao lưu này của mình. Các file sao lưu thường gọn nhẹ và được lưu trên ổ cứng để bạn có thể sao chép/di chuyển tùy thích vì vậy đừng ngần ngại sao lưu ngay khi thấy cần.

9. VPN Pass Through


Đã bao giờ bạn gặp khó khăn khi kết nối với mạng công ty qua VPN khi ngồi ở nhà? Đó là lúc chúng ta cần đến VPN Pass Through. Cần phân biệt chức năng này với VPN( client hoặc server) trên các thiết bị cao cấp hoặc thiết bị chuyên dụng cho doanh nghiệp.

VPN Pass Through là một chức năng bình dân hơn trên các router thông thường. Khi bật chức năng này, mọi kết nối VPN đến mạng của bạn sẽ được thông qua. Người dùng có thể tùy chỉnh xem nên mở cửa cho giao thức VPN nào: IPSec, PPTP hay L2TP.

10. Network Address Translation (NAT)


NAT là kĩ thuật thay đổi thông tin nguồn và đích đến của gói tin gửi đi trong mạng. Trong router không dây cho nhu cầu bình dân, NAT thường được sử dụng để chuyển thông tin nguồn gửi tin từ địa chỉ IP LAN trong mạng nhà hoặc công ty bạn thành địa chỉ IP Public ISP cấp cho bạn trước khi gửi đi.

Như vậy, trên hầu hết các router bạn mua về NAT sẽ được bật mặc định. Tuy nhiên cần lưu ý rằng nếu trong nhà sử dụng hai router wireless trở lên, một chiếc thực hiện việc xử lí kết nối ra bên ngoài và những chiếc còn lại chỉ đóng vai trò bridge-repeater thì chỉ nên để router kết nối trực tiếp ra Internet thực hiện NAT. Nếu chạy 2 lần NAT, dù có thể không mất hẳn kết nối nhưng rất nhiều khả năng sẽ xảy ra xung đột nguồn & đích gói tin, gây mất dữ liệu và quá trình gửi-nhận lại để khắc phục mất mát đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đường truyền.Để tránh xảy ra trục trặc tốt nhất nên tắt NAT trêncác router đóng vai trò bridge-repeater.

Theo Xã Luận
>> Xem thêm

Cách cài đặt PlayStation trên điện thoại HTC

vncongnghe.com - Ngoài các mẫu điện thoại di động và máy tính bảng của mình, Sony còn đem đến các game độc quyền PlayStation cho hai đối tác khác là SharpHTC.

ảnh minh họa

PlayStation Mobile là ứng dụng cho phép người dùng smartphone Android có thể chơi được nhiều tựa game độc quyền, thậm chí có một số game được thiết kế dành riêng cho các nền tảng console PlayStation của Sony. Thỏa thuận hợp tác giữa Sony và HTC có từ giữa năm nay nhưng phải tới hôm qua các mẫu di động chạy Android 4.1 của hãng Đài Loan mới bắt đầu được phép tải về PlayStation Mobile.

Hiện tại, kho game PlayStation Mobile đang có khoảng gần 20 game khác nhau, tất cả đều là các sản phẩm được cung cấp độc quyền trên thiết bị của Sony và một số đối tác được cấp chứng nhận tương thích. Các tựa game này dành cho Android, nhưng không xuất hiện trên kho ứng dụng Play Store của Google. Hầu hết trong số này đều có phí với mức giá từ 1,5 đến 8 USD. Một số phần mềm miễn phí cũng xuất hiện với giao diện đồ họa đẹp mắt và cách chơi cũng khá cuốn hút.

Các bước để cài đăt phần mềm PlaySation trên HTC One X chạy Android 4.1 (các model khác làm tương tự).


Sau khi vào trang web nhấp vào đường dẫn PlayStation Certified device như phía trên để kiểm tra danh sách các thiết bị hỗ trợ. Hiện chỉ có các mẫu di động của Sony, 2 model của Sharp và một số của HTC.


Quay trở lại trang đầu, kéo xuống dưới để tim phần download. Nhấn vào nút xanh.


Phần mềm có tên PSM này sẽ được tải về với dung lượng 19,01 MB.


Tuy nhiên, trước khi cài đăt, cần chắc chắn rằng đã chọn mục Unknown sources (Cho phép cài đăt từ các phần mềm không từ Play Store) trong phần Settings => Security => Device Administrator.


Giao diện PlayStation Mobile với kho ứng dụng và game. Hầu hết đều có phí.


Người dùng cũng có thể chọn mục Library để xem các game đã cài đăt.


Chơi thử một game Lemmings miễn phí.

Theo Xã Luận
>> Xem thêm

Fast AVI MPEG Splitter Cắt file phim dạng AVI hoặc MPEG

vncongnghe.com - Fast AVI MPEG Splitter 1 công cụ đơn giản, dễ sử dụng, giúp tách các file AVI hay MPEG dung lượng lớn thành những đoạn clip nhỏ hơn.


Đặc điểm :

-Chương trình không làm không giảm chất lượng của file video nguồn, các clip mới được tạo luôn có cùng chất lượng với file nguyên bản.

-Tốc độ tách file vô cùng nhanh, bạn có thể chia 1 file video lớn ra nhiều phần chỉ trong vài phút hay thậm chí chỉ tính bằng giây.

Dung lượng: 2.89 MB
Định dạng: *.ZIP
Yêu cầu: Tất cả windows
Bản quyền: Miễn phí

Link hỗ trợ

Sưu tầm
>> Xem thêm

Cách sao lưu hệ thống trên Windows 8

vncongnghe.com - Không chỉ sở hữu giao diện hỗ trợ cảm ứng bắt mắt và mượt mà, Windows 8 còn đem đến hiệu suất và những tính năng riêng. Restore Point là một chức năng của Windows giúp khôi phục hệ thống về một thời điểm nào đó trong quá khứ. Cách này được áp dụng khi người dùng không thể khắc phục một trục trặc nào đó trên máy tính.

Để tạo một điểm khôi phục hệ thống bạn làm như sau:

Trong ô Search bạn gõ từ khóa: System Restore, chọn Creat a restore point.

Tại của sổ System Properties, chọn Configure.


Tiếp tục chọn Turn on System Protection, nhấn OK.

Sau đó bạn chọn Creat, và đặt tên cho điểm khôi phục hệ thống, bấm Creat để hoàn thành.

Để khôi phục lại hệ thống bạn chọn System Restore và làm theo hướng dẫn.

Ngoài ra, bạn có thể đặt lịch làm việc để hệ thống tự động tạo điểm khôi phục bằng cách trong ô Search bạn gõ từ khóa Schedule Task, chọn Schedule Tasks.

Tìm theo đường dẫn "Task Schedule Library > Microsoft > Windows > System Restore".

Kích đúp chọn SR.

Chọn tab Triggers.

Chọn New, sau đó các bạn thiết lập thời điểm bắt đầu chạy Restore Point hoặc thời gian lặp lại việc tạo điểm khôi phục. Bấm OK để hoàn thành.

Theo VNE, Quản Trị Mạng
>> Xem thêm

Bông tuyết rơi trên web/blog nhân dịp lễ Giáng sinh

vncongnghe – Còn không lâu nữa thì Noel đã đến, để giúp các bạn trang hoàng cho ngôi nhà blog của mình, mình xin chia sẻ cho các bạn đoạn code bông tuyết rơi bên dưới. Với đoạn script này thì blog bạn sẽ trở nên đầy bông tuyết, tuy nhiên để có thể thấy được bông tuyết thì màu nền blog của bạn nên chọn màu tối sẽ trông đẹp hơn.


» Bắt đầu thủ thuật

1. Đăng nhập vào tài khoản Blogger

2. Vào phần Mẫu (Template)

3. Chọn chỉnh sửa HTML (Edit HTML)

4. Chèn code bên dưới vào trước thẻ </head>

<script type='text/javascript'>

//<![CDATA[

var snowmax=100 // số lượng bông tuyết rơi

var snowcolor=new Array("#f2f8fa","#eff5f7","#dcedf1","#ffffff") // mã màu bông tuyết, bạn có thể thay thành mã màu khác

var snowtype=new Array("Times","Arial","Times","Verdana")

var snowletter="*"

var sinkspeed=0.6 // tốc độ bông tuyết rơi

var snowmaxsize=30 // kích thước bông tuyết lớn nhất

var snowminsize=10 // kích thước bông tuyết nhỏ nhất

// Set 1 for all-over-snowing, set 2 for left-side-snowing

// Set 3 for center-snowing, set 4 for right-side-snowing

var snowingzone=1

// Do not edit below this line

var snow=[],marginbottom,marginright,timer,i_snow=0,x_mv=[],crds=[],lftrght=[],browserinfos=navigator.userAgent,ie5=document.all&&document.getElementById&&!browserinfos.match(/Opera/),ns6=document.getElementById&&!document.all,opera=browserinfos.match(/Opera/),browserok=ie5||ns6||opera;function randommaker(a){return rand=Math.floor(a*Math.random())} function initsnow(){ie5||opera?(marginbottom=document.body.scrollHeight,marginright=document.body.clientWidth-15):ns6&&(marginbottom=document.body.scrollHeight,marginright=window.innerWidth-15);var a=snowmaxsize-snowminsize;for(i=0;i<=snowmax;i++)crds[i]=0,lftrght[i]=15*Math.random(),x_mv[i]=0.03+Math.random()/10,snow[i]=document.getElementById("s"+i),snow[i].style.fontFamily=snowtype[randommaker(snowtype.length)],snow[i].size=randommaker(a)+snowminsize,snow[i].style.fontSize=snow[i].size+"px",snow[i].style.color= snowcolor[randommaker(snowcolor.length)],snow[i].style.zIndex=1E3,snow[i].sink=sinkspeed*snow[i].size/5,1==snowingzone&&(snow[i].posx=randommaker(marginright-snow[i].size)),2==snowingzone&&(snow[i].posx=randommaker(marginright/2-snow[i].size)),3==snowingzone&&(snow[i].posx=randommaker(marginright/2-snow[i].size)+marginright/4),4==snowingzone&&(snow[i].posx=randommaker(marginright/2-snow[i].size)+marginright/2),snow[i].posy=randommaker(2*marginbottom-marginbottom-2*snow[i].size),snow[i].style.left= snow[i].posx+"px",snow[i].style.top=snow[i].posy+"px";movesnow()} function movesnow(){for(i=0;i<=snowmax;i++)if(crds[i]+=x_mv[i],snow[i].posy+=snow[i].sink,snow[i].style.left=snow[i].posx+lftrght[i]*Math.sin(crds[i])+"px",snow[i].style.top=snow[i].posy+"px",snow[i].posy>=marginbottom-2*snow[i].size||parseInt(snow[i].style.left)>marginright-3*lftrght[i])1==snowingzone&&(snow[i].posx=randommaker(marginright-snow[i].size)),2==snowingzone&&(snow[i].posx=randommaker(marginright/2-snow[i].size)),3==snowingzone&&(snow[i].posx=randommaker(marginright/2-snow[i].size)+marginright/ 4),4==snowingzone&&(snow[i].posx=randommaker(marginright/2-snow[i].size)+marginright/2),snow[i].posy=0;setTimeout("movesnow()",50)}for(i=0;i<=snowmax;i++)document.write("<span id='s"+i+"' style='position:absolute;top:-"+snowmaxsize+"'>"+snowletter+"</span>");browserok&&(window.onload=initsnow);

//]]>

</script>

5. Cuối cùng save lại

Chúc bạn thành công!
>> Xem thêm

“Tuyệt chiêu” kiểm tra mức độ “sạch” của hệ thống trong 60 giây

vncongnghe.com - Thông thường, các phần mềm bảo mật và diệt virus phải mất một khoảng thời gian dài để quét và kiểm tra hệ thống. Tuy nhiên với công cụ mới nhất của hãng bảo mật danh tiếng Bitdefender với tên gọi 60-second Virus Scanner, bạn chỉ cần 60 giây để thực hiện điều này.

Hãng bảo mật danh tiếng Bitdefender nổi tiếng với những công cụ bảo vệ máy tính hàng đầu hiện nay. Mới đây, hãng bảo mật này vừa cho ra mắt một phần mềm mới được xây dựng dựa trên công nghệ điện toán đám mây, với tên gọi 60-Second Virus Scanner.

60-Second Virus Scanner là phần mềm cực kỳ nhỏ gọn và hoạt động nhẹ nhàng, sẽ giúp người dùng quét và dễ dàng phát hiện ra những loại virus, mã độc đang hoạt động trên hệ thống của mình.

Đúng như tên gọi của mình, quá trình quét của phần mềm chỉ diễn ra vẻn vẹn trong vòng 60 giây, thay vì nhiều phút thậm chí là nhiều giờ như những phần mềm bảo mật khác.

Sở dĩ 60-Second Virus Scanner đạt được điều này là vì phần mềm được xây dựng dựa trên công nghệ điện toán đám mây, với cơ sở dữ liệu và cơ chế hoạt động được chứa trực tiếp trên máy chủ của Bitdefender, trong khi đó người dùng chỉ giao tiếp với máy chủ của Bitdefender thông qua giao diện phần mềm trên Windows.

Do vậy, quá trình hoạt động của phần mềm không hề làm ảnh hưởng đến hiệu suất của hệ thống (do sử dụng tài nguyên máy chủ của Bitdefender để xử lý) và cơ sở dữ liệu của phần mềm cũng không cần phải cập nhật (do cơ sở dữ liệu đã được chứa và cập nhật trực tiếp lên máy chủ).

60-Second Virus Scanner cũng tự động quét âm thầm toàn hệ thống mỗi ngày cũng như tự động quét những khu vực quan trọng trên hệ thống để kịp thời phát hiện ra những vấn đề khả nghi để cảnh báo người dùng.

Bạn có thể download phần mềm miễn phí tại đây (Phần mềm tương thích với cả Windows 8)

Trong quá trình cài đặt, phần mềm sẽ download thêm một vài thành phần cần thiết cho quá trình cài đặt, do vậy máy tính cần phải kết nối Internet để thực hiện quá trình này. Từ hộp thoại cài đặt hiện ra sau đó, nhấn nút “Agree and Install” để bắt đầu quá trình cài đặt phần mềm.


Sau khi cài đặt, Bitdefender 60-Second Virus Scanner sẽ được xuất hiện trên Windows dưới dạng gadget hoặc chạy ở bên dưới khay hệ thống. Kích vào biểu tượng của phần mềm trên khay hệ thống để mở giao diện chính của phần mềm.


Sử dụng phần mềm rất đơn giản. Những gì bạn cần thực hiện là nhấn vào nút có biểu tượng hình kính lúp ngay chính giữa giao diện chính của phần mềm, Bitdefender 60-Second Virus Scanner sẽ tự thực hiện nhiệm vụ của mình.

Một đồng hồ đếm ngược khoảng thời gian 60 giây để phần mềm quét và kiểm tra toàn bộ các tiến trình đang chạy trên hệ thống, những file hệ thống và cả những phần mềm khởi động cùng Windows, cách thức thiết lập trên Windows… để từ đó đưa ra kết luận về mức độ “sạch” của hệ thống.


Sau khi quá trình quét và kiểm tra kết thúc, phần mềm sẽ đưa ra kết quả, trong đó bao gồm tình trạng của hệ thống (có bị nhiễm virus hay phần mềm độc hại hay không), phần mềm bảo mật trên hệ thống có hoạt động hiệu quả hay không hay Windows đã được thiết lập phù hợp hay chưa (để giúp tăng cường khả năng bảo mật, như kích hoạt chế độ cập nhật Windows, thiết lập tài khoản admin…).

Dựa vào kết quả này, bạn sẽ phần nào hiểu rõ hơn về tình trạng hệ thống của mình để từ đó đưa ra biện pháp giải quyết thích hợp. Chẳng hạn nếu phần mềm phát hiện ra hệ thống bị nhiễm virus mà phần mềm bảo mật sẵn có trên máy tính của bạn không phát hiện ra, nghĩa là đã đến lúc bạn nên thay một phần mềm khác để bảo vệ cho hệ thống của mình.

Với những vấn đề phát hiện ra, phần mềm sẽ cung cấp giải pháp để khắc phục phù hợp bằng cách đưa ra tùy chọn ‘Fix It’. Chẳng hạn nếu gặp những vấn đề về thiết lập trên hệ thống, khi nhấn vào mụt ‘Fix It’ do phần mềm cung cấp sẽ hiển thị mục tùy chọn để thay đổi lại cách thức thiết lập này.

Kết quả báo cáo với một vài vấn đề cần khắc phục, liên quan đến cách thiết lập Windows (có gợi ý Fix It).

Mục ‘Last virus scan’ từ kết quả hiển thị của phần mềm sẽ hiển thị tình trạng trên hệ thống có bị nhiễm virus hay không. Nếu kết quả là ‘no virus found’ nghĩa là hệ thống ở trạng thái “sạch”. Bạn có thể nhấn vào ‘show log’ để xem kết quả quét được chi tiết hơn.

Kết quả quét virus cho thấy hệ thống ở trạng thái “sạch”

Như vậy, với sự trợ giúp của Bitdefender 60-Second Virus Scanner, bạn không cần phải mất quá nhiều thời gian chờ đợi để biết được tình trạng bảo mật trên hệ thống của mình. Đặc biệt phần mềm sử dụng công nghệ điện toán đám mây nên quá trình quét hoàn toàn nhẹ nhàng và nhanh chóng, không hề ảnh hưởng đến hiệu suất của hệ thống.

Lưu ý: Bitdefender 60-Second Virus Scanner không phải là phần mềm diệt virus, mà chỉ hoạt động như một “phụ tá” cho phần mềm diệt virus. Do vậy phần mềm này không được sử dụng để thay thế chức năng của một phần mềm diệt virus. Bitdefender 60-Second Virus Scanner có thể hoạt động ổn định và tương thích với mọi phần mềm diệt virus khác.

Phạm Thế Quang Huy
Theo Dân Trí
>> Xem thêm

6 mẹo hay kéo dài tuổi thọ cho máy tính

vncongnghe.com - Việc bảo quản và sử dụng đúng cách các thiết bị phần cứng giúp cho thời gian sử dụng một chiếc máy tính được kéo dài hơn. Sau đây là những mẹo nhỏ, nhưng lại giúp bạn có thể nâng cao hiệu suất máy tính, cũng như kéo dài tuổi thọ của máy tính một cách cực kỳ đơn giản.


1. Làm sạch các khe thông gió

Nhiệt độ cao là nguyên nhân thường gặp nhất, làm hư hỏng các thiết bị điện tử, kể cả máy tính. Cách dễ dàng nhất để giữ cho máy tính mát mẻ là bạn hãy đảm bảo rằng các khe thông gió đều sạch sẽ. Trước hết cần kiểm tra xem có vật dụng gì che chắn các lỗ thoát nhiệt hay không. Nhiều người sử dụng có thói quen đặt đuôi máy tính sát tường, hay thành máy tính áp vào cạnh bàn. Cách làm đó khiến cho các lỗ thông gió giải nhiệt bị bít kín.

Các loại bụi bẩn hay mạng nhện cũng làm bít các lỗ thoát nhiệt này. Đừng quên làm vệ sinh chúng thường xuyên mỗi vài tháng, để quá trình thoát nhiệt từ trong thùng máy ra ngoài được dễ dàng hơn. Một chiếc máy thổi khí nén, hay máy hút bụi gia đình sẽ là công cụ thích hợp để thực hiện các thao tác trên.



2. Làm sạch bên trong thùng máy

Một cách thứ hai để làm hạ nhiệt, giúp đảm bảo an toàn cho máy tính, chính là làm sạch bụi bẩn bên trong thùng máy. Có rất nhiều thứ phải làm sạch, bao gồm bo mạch chủ, CPU, RAM, các card mở rộng, các quạt làm mát và cả các khe cắm… Bạn phải tốn rất nhiều tiền để thay thế, khi một trong các bộ phận ấy bị hỏng. Trong khi đó việc làm sạch chúng sẽ không tốn một xu nào, ngoài công sức của chính bạn.

Đừng quên tắt nguồn máy tính và rút dây cắm và đeo vòng chống tĩnh điện trước khi mở thùng máy ra. Hãy đeo kính bảo hộ để giữ an toàn cho mắt, và khẩu trang chống bụi, nếu như bạn định sử dụng một máy thổi khí mạnh trong quá trình làm sạch.


3. Chống ẩm cho máy tính

Cũng giống như các thiết bị điện tử khác, độ ẩm sẽ gây chạm và làm hỏng các vi mạch bên trong máy tính. Vì thế, để đảm bảo an toàn phần cứng máy tính, bạn cần thực hiện theo các gợi ý sau:

- Đừng đặt máy tính bên dưới máy lạnh, vì các máy lạnh cũ thường gây đọng nước và có thể làm rơi nước xuống máy tính.

- Hạn chế việc ăn hay uống trước máy tính xách tay. Với các máy tính để bàn, nước do bạn vô tình làm đổ sẽ chỉ gây hư hỏng bàn phím. Nhưng với laptop, nó có thể làm hỏng cả chiếc máy tính.

- Nếu máy tính bị ướt, hãy lập tức tháo dây cáp nguồn (máy tính bàn) hay tháo rời pin (máy tính xách tay). Cách làm đó sẽ hạn chế được việc các bản mạch bên trong máy tính bị chạm do nước.

- Đừng để quên máy tính ngoài trời.

Bạn định để máy tính ngoài vườn và vào nhà lấy cốc nước. Thế nhưng, một cơn mưa bất chợt sẽ có thể làm hỏng toàn bộ phần cứng của chiếc máy đó.


4. Dự phòng cho những hư hỏng

Phần cứng thường hư hỏng nhất là đĩa cứng. Và khi gặp những hư hỏng như thế, thì phần dữ liệu bên trong lại đáng giá hơn gấp trăm lần giá trị chiếc đĩa cứng đang chứa nó. Vì thế, hãy bỏ đi thói quen tiết kiệm của người dùng là sử dụng chiếc đĩa cứng cho đến khi nó không còn truy cập được.

Hãy chọn mua một chiếc đĩa cứng mới khi cái cũ đã hết thời gian bảo hành (ba đến năm năm tùy loại). Hãy sao chép dữ liệu sang ổ cứng mới, sau đó sử dụng cái cũ cho những dữ liệu có kích thước lớn nhưng không quan trọng, như phim ảnh phục vụ cho việc giải trí, mà bạn có thể tải lại từ internet khi chúng mất đi.

Chọn mua các đĩa cứng theo công nghệ mới như SSD để sử dụng nếu bạn có những dữ liệu cực kỳ quan trọng. Chúng sẽ giúp bạn tránh khỏi những nguy cơ gây ra cho hệ thống, do những lỗi đĩa cứng thông thường.


5. Quan sát các biểu hiện khác thường

Một số loại phần cứng khác cũng hay bị hư hỏng và làm bạn mất thời gian cho việc sửa chữa. Nếu bạn thay thế chúng trước khi chúng hư hỏng hoàn toàn, cái lợi mà bạn thu được chính là có thời gian cho việc lựa chọn sản phẩm giá rẻ, và tiết kiệm thời gian cũng như công sức. Luôn có các hiện tượng cảnh báo giúp bạn biết trước các nguy cơ hư hỏng như thế. Đĩa cứng kêu cót két trong lúc hoạt động. Máy in hay gặp trục trặc với mực in hay trục cuốn giấy làm giấy in ra bị xếp quạt. Card đồ họa bị lỗi quá nhiệt dẫn đến hiện tượng màn hình thỉnh thoảng bị chớp liên tục. Còn bộ cấp nguồn thì thường phát ra tiếng ồn vài tuần trước khi chết hẳn…

Chú ý các hiện tượng trên và tiến hành thay thế chúng sẽ giúp hệ thống của bạn có thể hoạt động liên tục.


6. Sửa lỗi ngay khi chúng bắt đầu xuất hiện

Các lỗi phần cứng thường bắt đầu từ các vấn đề nhỏ. Nhưng nếu bạn bỏ qua chúng, những nguy cơ lớn đến mức không thể khắc phục sẽ xảy ra. Bạn nghe những âm thanh nho nhỏ phát ra từ thùng máy, và bạn tự cho rằng đó là một hiện tượng thường gặp trên bất kỳ máy tính nào.

Nhưng đến khi chiếc quạt CPU ngừng hoạt động và bộ vi xử lý và bo mạch chủ cũng chết theo, bạn phải mất đến ba ngày để sửa chữa và rất nhiều tiền để mua linh kiện thay thế. Nếu bạn kiểm tra và thay chiếc quạt này ngay từ đầu, bạn chỉ mất một số tiền rất nhỏ và khoảng năm phút cho việc thực hiện.


Vì thế, dù là chiếc đĩa Flash USB thỉnh thoảng không được nhận dạng trong hệ thống, chiếc đầu ghi đĩa DVD tạo ra một vài chiếc đĩa hỏng,… bước đầu tiên là bạn hãy tìm giải pháp cho việc xử lý chúng trên máy chủ tìm kiếm Google.

Nếu không có câu trả lời, hay hiện tượng ấy vẫn tiếp diễn, hãy tìm đáp án từ những người có kinh nghiệm sử dụng máy tính, hay các kỹ thuật viên chuyên nghiệp. Một số diễn đàn hay tạp chí tin học uy tín cũng thường có các chuyên mục giải đáp thắc mắc lỗi phần cứng. Hãy đưa vấn đề của bạn ra cùng những giải thích và hình ảnh minh họa tình trạng của chúng. Sẽ có rất nhiều bạn bè và quản trị viên diễn đàn trả lời cho bạn.

Theo Echip, Quản Trị Mạng
>> Xem thêm

5 thủ thuật hay cho Internet Explorer 10

vncongnghe.com - Nếu bạn truy cập thông qua Start Screen, trình duyệt IE 10 sẽ rút gọn xuống cung cấp tối đa không gian để người dùng duyệt web và vị trí của các nút và thanh địa sẽ hiển thị ở bên dưới cùng của màn hình. Đó là một cách tiếp cận mới hấp dẫn, nhưng IE 10 rõ ràng là vẫn còn thiếu nhiều tính năng và các tùy chọn khi so với các đối thủ khác.

Trong thực tế, bạn có thể nghĩ rằng IE 10 không thể làm gì khác hơn là duyệt web. Tuy nhiên bài viết dưới đây sẽ đưa ra 5 thủ thuật hay cho người dùng khai thác và tối ưu hóa IE 10 theo cách riêng của mình.

1. Thay đổi công cụ tìm kiếm mặc định

Những số liệu gần đây đã chỉ ra rằng thị phần của Bing đang phát triển, nhưng nếu bạn vẫn thích sử dụng Google để tìm kiếm, bạn có thể cấu hình lại cho Internet Explorer 10 (IE 10) trong Windows 8.

Kích hoạt IE 10 trong chế độ desktop và kích chọn biểu tượng bánh răng (Settings) ở góc trên cùng bên phải. Trong menu xổ xuống bạn chọn Manage add-ons.


Trong cửa sổ mới xuất hiện, bạn chọn mục Search Providers trong khung Add-on Types ở bên trái, bạn sẽ thấy Bing được liệt kê riêng và chọn làm công cụ tìm kiếm mặc định.


Tại đây, bạn nhấp vào liên kết Find more search providers… ở góc dưới cùng bên trái. Cửa sổ IE 10 mới sẽ mở ra và truy cập đến Internet Explorer Gallery, tại mục Search Providers. Bạn bấm chọn công cụ tìm kiếm ưa thích của mình. Trong ví dụ của tôi, tôi đã chọn Google là công cụ tìm kiếm mặc định.


Sau khi lựa chọn xong, bạn bấm nút Add to Internet Explorer. Một cửa sổ xác nhận sẽ xuất hiện, bạn kích vào tùy chọn Make this my default search provider để thiết lập công cụ tìm kiếm bạn vừa chọn làm dịch vụ tìm kiếm mặc định. Sau cùng bấm nút Add để áp dụng.

2. Pin và Favourites

Từ cái nhìn đầu tiên, IE 10 sẽ không xuất hiện nút Favourites/Star để người dùng lựa lại danh sách các trang web yêu thích của mình. Lý do cho điều này là rất đơn giản, hiện nay có hai cách để thêm một trang web vào bookmarks của bạn.


Trong Windows 8, bạn có 2 lựa chọn với tính năng bookmarks và một loạt các shortcuts từ Modern UI (trước đây gọi là Metro) Start Screen được biết đến với tính năng Pin. Internet Explorer 10 có một nút Pin, được tìm thấy ở bên phải của thanh Address. Bằng cách nhấp vào nút này, bạn có thể thêm các trang web ưa thích của bạn vào Favourites hoặc Pin ra Start Screen với hai tùy chọn là Add to favourites và Pin to Start.

3. Truy cập trang web yêu thích và Internet History

Danh sách Favourites và lịch sử trình duyệt được chia sẻ giữa hai phiên bản của IE10 trên Windows 8. Người dùng có thể truy cập vào hai lựa chọn trên theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào cách sử dụng của bạn.


Nếu bạn đang sử dụng ứng dụng EI 10 trong chế độ Modern UI, danh sách trang web ưa thích có thể được xem bằng cách nhấn vào thanh địa chỉ hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + D. Lịch sử duyệt web sẽ không được hiển thị khi sử dụng trình duyệt trong giao diện Modern UI này mà bạn chỉ có thể truy cập thông qua phiên bản desktop.

Khi sử dụng IE 10 trong chế độ desktop, bạn có thể truy cập vào danh sách trang web yêu thích bằng cách nhấp vào biểu tượng ngôi sao ở góc trên bên phải của cửa sổ trình duyệt hoặc bằng cách nhấn tổ hợp phím Alt + C. Thao tác này sẽ kích hoạt Favorites, Feeds và History Center, trong đó lịch sử duyệt web có thể được truy cập từ thẻ History.

4. Add-on cho Internet Explorer 10

Người dùng IE 10 sẽ phải lưu ý rằng phiên bản ứng dụng IE 10 trong giao diện mới Modern UI sẽ không hỗ trợ cho Add-on. Thay vào đó, người dùng phải cài đặt và sử dụng các Add-on từ phiên bản IE 10 trong chế độ desktop.


Để thực hiện, bạn chuyển sang chế độ desktop, khởi động trình duyệt và bấm vào biểu tượng bánh xe ở góc trên cùng bên phải của thanh Address. Trong menu xuất hiện bạn chọn Manage add-on, trong khung Add-on Types ở bên trái, rồi tìm các Add-on (hay còn gọi là plugin) mà bạn muốn sử dụng. Thông qua màn hình này bạn có thể kích hoạt, vô hiệu hóa, hoặc loại bỏ các add-on không cần thiết.
5. Chặn các trang web yêu cầu vị trí của bạn


Từ Modern UI, bạn kích hoạt ứng dụng IE lên và bấm tổ hợp phím Win + C hoặc bấm vào cạnh phải của màn hình để mở Charms Bar. Nhấp vào mục Settings > Internet Options, phía dưới mục Permissions, bạn sẽ thấy mục Ask for location , tại đây bạn hãy chuyển sang chế độ On để trả về thiết lập theo mặc định giúp vô hiệu hóa tính năng trên.

Cũng lưu ý tùy chọn Clear bên dưới, cho phép bạn ngăn chặn các trang web mà bạn đã từng chia sẻ vị trí của bạn với vị trí bạn.

Theo XHTT, Quản Trị Mạng
>> Xem thêm

Hiệu ứng chữ dạng que kẹo tuyết phủ cho ngày Noel

Noel sắp đến gần, vncongnghe sẽ hướng dẫn bạn tạo hiệu ứng kẹo ngọt và tuyết phủ cho chữ. Bạn có thể áp dụng để in lên thiệp Giáng Sinh gửi tặng bạn bè, đảm bảo "không đụng hàng".

Bước 1: Vào menu File > New, tạo một file ảnh có kích thước chiều ngang (Width) 100 pixels, chiều dọc (Height) 100 pixels, độ phân giải (Resolution) 300 pixels/inch, chế độ màu (Color Mode) RGB Color 8 bit, màu nền (Background Content) Transparent. Nhấn OK.

Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Bước 2: Chon công cụ Rectangular Marquee Tool (phím M), vẽ một hình chữ nhật đứng đặt giữa file ảnh, đổ màu đỏ đậm (#a40000).

Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Bước 3: Tạo vùng chọn hình chữ nhật đứng nằm bên mép phải và trái tâm điểm, kích thước bằng một nửa so với hình chữ nhật đã tạo ở bước 2, đổ màu đỏ nhạt (#e20000).

Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Bước 4: Vào menu Edit > Define Pattern, đặt tên cho Pattern vừa tạo là Candy tại khung Name. Nhấn OK.

Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Bước 5: Tạo một file ảnh mới kích thước 900x600 pixels, độ phân giải 300 pixels/inch, đổ màu nền tùy ý. Chọn công cụ Type Tool, kiểu chữ Cooper Black, kích thước 60 pt, màu chữ (#ffefef).

Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Bước 6: Chọn công cụ Paint Bucket Tool, nhấn biểu tượng thùng sơn trên thanh tùy chọn, chọn Fill with Bubbles Pattern.

Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Bước 7: Nhấn biểu tượng mũi tên bên cạnh khung Pattern, chọn đúng mẫu Pattern mà bạn đã tạo từ bước 1 đến bước 4.


Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Bước 8: Tạo một layer mới tên là Soc, đặt trên cùng tất cả các layer, nhấp chuột lên vị trí bất kỳ trên ảnh để đổ Pattern cho toàn bộ layer Soc.

Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Bước 9: Nhấn phím Alt, đồng thời rê chuột đến vị trí lằn ranh giữa layer Soc và layer chứa nội dung chữ cho đến khi xuất hiện biểu tượng hai vòng tròn lồng vào nhau, nhấp chuột để các đường sọc nằm dưới chữ.

Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Bước 10: Đặt con trỏ tại vị trí layer Soc, nhấn Ctrl+T, di chuyển con trỏ đến vị trí một trong bốn điểm neo nằm ở bốn góc, xoay các đường sọc theo hướng 45 độ. Xong, nhấn Enter.

Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Bước 11: Nhấn chuột phải lên layer Soc, chọn Blending Options. Mở mục Stroke, thiết lập các thông số như hình dưới đây.

Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Bước 12: Mở tiếp mục Drop Shadow, thiết lập các thông số như hình bên dưới rồi nhấn OK.

Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Bước 13: Nhấn chuột phải lên layer chứa nội dung chữ, chọn Blending Options. Đánh dấu trước mục Bevel and Emboss, thiết lập thông số theo hình bên dưới.

Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Bước 14: Tiếp tục, bạn mở mục Drop Shadow (áp dụng hiệu ứng đổ bóng cho layer chứa chữ), thiết lập thông số như hình bên dưới.

Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Thực hiện xong bước 14, bạn đã tạo được hiệu ứng chữ kẹo ngọt. Công việc tiếp theo là tạo tuyết phủ lên chữ.

Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Bước 15: Tạo một layer mới tên là Tuyet, đặt trên layer Soc. Sử dụng công cụ Lasso Tool để vẽ vùng tuyết phủ, chú ý bo tròn hai điểm đầu và cuối vùng tuyết phủ. Hiệu ứng đẹp hay không tùy thuộc vào sự khéo léo và óc thẩm mỹ của bạn, vẽ các cụm tuyết sao cho tự nhiên nhất. Vẽ xong, bạn đổ màu trắng cho vùng chọn.

Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Bước 16: Nhấn chuột phải lên layer Tuyet, chọn Blending Options, đánh dấu trước tùy chọn Bevel and Emboss, thiết lập thông số như hình dưới đây.

Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Bước 17: Lặp lại bước 15 để tạo hiệu ứng tuyết phủ cho các chữ còn lại. Bên dưới là kết quả sau khi thực hiện xong bước 17.

Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Bước 18: Gắn thêm các phụ kiện cho chữ như mũ Noel, chuông, nơ, cây thông,… để làm sinh động bức ảnh.

Hiệu ứng chữ kẹo que tuyết phủ cho ngày Noel

Các bạn có thể tải file psd về thực hành tại đây.

Chúc bạn thành công!
Nguồn Genk.vn
>> Xem thêm
/
Copyright © 2012-2015 Khoa học - Công nghệ
Đặt làm trang chủ Đặt làm trang chủ

Trang chủ | Quảng cáo | Liên hệ | RSS | Sitemap | Lên đầu trang