Khoa học - Công nghệ
Hiển thị các bài đăng có nhãn phan mem mang. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn phan mem mang. Hiển thị tất cả bài đăng

10 vấn đề cần biết trong việc điều khiển các máy trạm từ xa



Nhờ vào nhiều công nghệ khác nhau mà hiện nay việc điều khiển từ xa các máy trạm có thể tiết kiệm cho bạn một khối lượng lớn thời gian cũng như tiền bạc. Sau đây là một số điểm chú yếu giúp bạn hiểu thêm về bộ công cụ điều khiển từ xa và một số thủ thuật khi sử dụng chúng. 


#1: Hiểu phần cứng 

Bạn có thể cảm thấy dường mình đã nắm rất vững những kiến thức về thông tin các máy trạm nhưng có thật sự có đúng như vậy hay không? Có những thông tin cấu hình quyết định mà một hệ thống cần phải có để điều khiển từ xa máy trạm. Xem xét những nhân tố sau đây: 

  • USB 2.0 sẵn sàng trên tất cả hệ thống hay không?
  • Hệ thống có ổ DVD hay CD chưa? Ổ đó có ghi đĩa được không?
  • Bạn đã cấu hình trình tự khởi động như thế nào? Và phương pháp thay đổi cấu hình ra sao?
  • Loại kết nối nào quay trở lại văn phòng chính?
Câu trả lời cho những câu hỏi như vậy sẽ tạo ra sự khác nhau lớn trong nhiều trường hợp, bạn sẽ cần phải đưa ra một nguyên tắc điều khiển từ xa đối với các máy trạm. 

#2: Nhận biết tưởng lửa và cấu hình máy khách 

Nếu bạn biết vị trí đặt những tường lửa máy khách, thì chắc chắn sẽ biết hoạt động nào là có thể và không thể thực hiện. Xác định vị trí và đối tượng có thể thực hiện bất kỳ thao tác nào (và cách vô hiệu hóa điều đó). Ví dụ như việc cố gắng đưa một tập tin quan trọng hay cập nhật ứng dụng từ một cơ chế tự động cập nhật hay từ các nguồn không có tiêu chuẩn nào đó khác. 


itGatevn_0011555.jpg

#3: Nắm rõ về mạng 

Nhiều doanh nghiệp lớn đặt ra quy tắc trong việc xác định địa điểm cho các định vị truy cập từ xa để từ đó thực hiện mọi thứ cần thiết, từ việc giới hạn lưu lượng vào ra trên mỗi vị trí nhằm hạn chế sự ách tắc có thể xảy ra tại vị trí từ xa và hạn chế địa chỉ MAC có thể kết nối tới vị trí đó. Với số lượng lớn các công việc liên quan đến việc quản trị máy trạm từ xa, hãy chắc chắn xây dựng chiến lược của bạn xung quanh các mô hình lưu thông mạng được cho phép. Đồng thời cũng hiểu các thủ tục hay tham số để cho phép thay đổi lưu lượng khi cần. 

#4: Ghi nhớ các công cụ dòng lệnh để tiết kiệm thời gian

Đối với những người đang gặp vấn đề với các kết nối băng thông thấp, có một số thao tác quản trị chung được ghi nhớ từ một dòng lệnh có thể giúp tiết kiệm thời gian của mọi người. Với các hệ thống Windows XP, cần ghi nhớ các lệnh sau đây: 
  • Compmgmt.msc: snap_in MMC Quản lý máy tính, một trung tâm tốt của mọi kiểu thông tin, bao gồm cả bản ghi sự kiện, bộ quản lý thiết bị và các dịch vụ.
  • Ipconfig: Tiện ích cấu hình TCP/ IP. Một số tham số chung bao gồm /release, /renew, /flush dns, và /register dns.
  • Shutdown.exe: công cụ khởi động lại từ xa hay ngừng một hệ thống. Với những sự cho phép thích hợp, một hệ thống cũng có thể được khởi động lại từ xa.
  • Net Use: Được dùng để ánh xạ ổ, xác thực đơn giản hoặc dừng việc ánh xạ.
#5: Làm cho mọi thứ tập trung và khác biệt

Tập hợp mọi phần tử của cơ sở hạ tầng máy trạm trong một vị trí và một thời điểm. Điều cuối cùng bạn phải lo lắng đó là có một số lớn các tập tin máy chủ nằm rải rác trên hệ thống doanh nghiệp. Do đó phải yêu cầu người dùng từ xa sử dụng các tài nguyên trung tâm trong việc lưu trữ tập tin. Bằng cách này, việc sao lưu và chính sách truy nhập bảo mật nhất quán sẽ giống nhau giữa những người dùng từ xa và người dùng trung tâm. Chi phí của bạn cũng vì thế cũng thấp đi nhiều lần và sẽ bảo đảm rằng sự quản trị và truy nhập được kiểm soát tại bất kì vị trí nào. 

Một ngoại lệ cần chú ý là lưu lượng truy cập một vị trí trung tâm từ xa lớn với số lượng người dùng lớn có thể gây ngập lụt kết nối. 

#6: Cơ chế phân phối Internet

Đối với các vị trí từ xa, kết nối trực tiếp Internet thay vì sử dụng VPN hay kết nối trên vùng rộng. Ví dụ, bạn cần triển khai một gói dịch vụ lớn hệ điều hành máy khách. Nếu xem xét đến việc tải xuống 300 MB của một nhóm máy khách thì việc triển khai không hoàn toàn dễ dàng trên các kết nối từ xa. Những công cụ quản trị máy khách nhất định có thể quản lý việc phân phối các gói qua Internet để trợ giúp các vị trí từ xa và người dùng laptop khi ra khỏi mạng trung tâm. 

#7: Sắp xếp tùy chọn kết nối luân phiên

Chúng tôi đều sử dụng một công cụ căn bản và công cụ này có khả năng đưa ra 95% vấn đề chúng tôi gặp phải. Đối với Windows XP thì công cụ này là Remote Desktop. Nhưng trong những hoàn cảnh đặc biệt bạn không thể sử dụng công cụ này để truy cập vào hệ thống máy khách, khi đó bạn sẽ làm gì? Có nhiều công cụ luân phiên được sắp xếp để cung cấp cho bạn quyền truy nhập tới hệ thống khi cần. Dưới đây là một số ví dụ: 
  • Dame Ware: Những đề xuất cài đặt và loại bỏ khi sử dụng uỷ nhiệm Windows qua kết nối TCP/IP.
  • VNC: Xu hướng máy khách truy cập từ xa đáng tin cậy. Có thể sự sử dụng cho kết nối luân chuyển và bắt đầu dịch vụ VNC khi cần.
  • LogMeIn.com: Những đề xuất lớn trong kết nối từ Internet tới máy khách; Thực hiện thông qua đa số các cấu hình uỷ nhiệm.
#8: Bảo đảm nền tảng OS vững chắc

Để điều khiển hiệu quả các máy trạm từ xa mà không tăng giảm chi phí, thì việc máy tính có một nền tảng chắc chắn là một thủ tục bắt buộc. Nếu như một nền tảng thứ hai được đưa ra, thì bố cục của nhóm quản trị máy trạm sẽ thay đổi. Mọi thứ phải được thực hiện một lần cho mỗi nền tảng. Theo đó việc có một kiểm kê phần cứng trạm tiêu chuẩn cũng góp phần tăng hiệu quả cho doanh nghiệp. 

#9: Phạm vi điều khiển

Đây không phải thật sự là một kỹ thuật điều khiển nhưng đối với những trạm làm việc từ xa, bạn phải quản lý như một quản trị viên. Chúng ta đang nói đến trường hợp bạn có các văn phòng từ xa với lượng người dùng nhỏ được cung cấp trang thiết bị chuẩn. Các thiết bị này bao gồm các máy trạm hay laptop, một máy in laze chia sẻ cho các hệ thống nội bộ, và kết nối mạng mọi nơi. Chắc chắn một lúc nào đó bạn sẽ tự đặt ra câu hỏi rằng "Chúng ta có thể điều khiển máy in quét ảnh hay fax từ xa?”.

Đây là một vấn đề đau đầu và nằm ngoài phạm vi thông thường. Bạn – một quản trị viên – sẽ khiến cho việc hỗ trợ cuối trở nên khó kiểm soát và rời xa định hướng ban đầu là có một nền tảng máy tính nhất quán. Việc có thể scan và fax không phải là quá tệ nhưng một doanh nghiệp cần phải hiểu rằng đưa ra một chức năng nằm ngoài vấn đề thông thường có thể gây ảnh hưởng cho hệ thống 

#10: Tăng cường hỗ trợ tới người dùng từ xa 

Đừng để cho người dùng từ xa bị thiệt thòi. Chức năng phía các máy trạm từ xa khác với người dùng vị trí trung tâm. Họ có thể không có hệ thống khác để vào và sử dụng, không có ai đó sẵn sàng thực hiện một nhiệm vụ khẩn cấp nào đó giúp họ, và có thể các khách hàng đang chờ họ. Người dùng ở nhiều địa điểm khác nhau mà không có một nhân viên CNTT hỗ trợ thì thực sự họ sẽ cảm thấy khó khăn và sẽ phải làm việc theo nhiều cách mà có thể gây ảnh hưởng tới toàn hệ thống. Cung cấp những dịch vụ tốt từ phía quản trị viên là rất quan trọng đối thành công của doanh nghiệp CNTT.

Uranus (theo QTM/ Techrepublic)

>> Xem thêm

10 vấn đề cần biết trong việc điều khiển các máy trạm từ xa



Nhờ vào nhiều công nghệ khác nhau mà hiện nay việc điều khiển từ xa các máy trạm có thể tiết kiệm cho bạn một khối lượng lớn thời gian cũng như tiền bạc. Sau đây là một số điểm chú yếu giúp bạn hiểu thêm về bộ công cụ điều khiển từ xa và một số thủ thuật khi sử dụng chúng. 


#1: Hiểu phần cứng 

Bạn có thể cảm thấy dường mình đã nắm rất vững những kiến thức về thông tin các máy trạm nhưng có thật sự có đúng như vậy hay không? Có những thông tin cấu hình quyết định mà một hệ thống cần phải có để điều khiển từ xa máy trạm. Xem xét những nhân tố sau đây: 

  • USB 2.0 sẵn sàng trên tất cả hệ thống hay không?
  • Hệ thống có ổ DVD hay CD chưa? Ổ đó có ghi đĩa được không?
  • Bạn đã cấu hình trình tự khởi động như thế nào? Và phương pháp thay đổi cấu hình ra sao?
  • Loại kết nối nào quay trở lại văn phòng chính?
Câu trả lời cho những câu hỏi như vậy sẽ tạo ra sự khác nhau lớn trong nhiều trường hợp, bạn sẽ cần phải đưa ra một nguyên tắc điều khiển từ xa đối với các máy trạm. 

#2: Nhận biết tưởng lửa và cấu hình máy khách 

Nếu bạn biết vị trí đặt những tường lửa máy khách, thì chắc chắn sẽ biết hoạt động nào là có thể và không thể thực hiện. Xác định vị trí và đối tượng có thể thực hiện bất kỳ thao tác nào (và cách vô hiệu hóa điều đó). Ví dụ như việc cố gắng đưa một tập tin quan trọng hay cập nhật ứng dụng từ một cơ chế tự động cập nhật hay từ các nguồn không có tiêu chuẩn nào đó khác. 


itGatevn_0011555.jpg

#3: Nắm rõ về mạng 

Nhiều doanh nghiệp lớn đặt ra quy tắc trong việc xác định địa điểm cho các định vị truy cập từ xa để từ đó thực hiện mọi thứ cần thiết, từ việc giới hạn lưu lượng vào ra trên mỗi vị trí nhằm hạn chế sự ách tắc có thể xảy ra tại vị trí từ xa và hạn chế địa chỉ MAC có thể kết nối tới vị trí đó. Với số lượng lớn các công việc liên quan đến việc quản trị máy trạm từ xa, hãy chắc chắn xây dựng chiến lược của bạn xung quanh các mô hình lưu thông mạng được cho phép. Đồng thời cũng hiểu các thủ tục hay tham số để cho phép thay đổi lưu lượng khi cần. 

#4: Ghi nhớ các công cụ dòng lệnh để tiết kiệm thời gian

Đối với những người đang gặp vấn đề với các kết nối băng thông thấp, có một số thao tác quản trị chung được ghi nhớ từ một dòng lệnh có thể giúp tiết kiệm thời gian của mọi người. Với các hệ thống Windows XP, cần ghi nhớ các lệnh sau đây: 
  • Compmgmt.msc: snap_in MMC Quản lý máy tính, một trung tâm tốt của mọi kiểu thông tin, bao gồm cả bản ghi sự kiện, bộ quản lý thiết bị và các dịch vụ.
  • Ipconfig: Tiện ích cấu hình TCP/ IP. Một số tham số chung bao gồm /release, /renew, /flush dns, và /register dns.
  • Shutdown.exe: công cụ khởi động lại từ xa hay ngừng một hệ thống. Với những sự cho phép thích hợp, một hệ thống cũng có thể được khởi động lại từ xa.
  • Net Use: Được dùng để ánh xạ ổ, xác thực đơn giản hoặc dừng việc ánh xạ.
#5: Làm cho mọi thứ tập trung và khác biệt

Tập hợp mọi phần tử của cơ sở hạ tầng máy trạm trong một vị trí và một thời điểm. Điều cuối cùng bạn phải lo lắng đó là có một số lớn các tập tin máy chủ nằm rải rác trên hệ thống doanh nghiệp. Do đó phải yêu cầu người dùng từ xa sử dụng các tài nguyên trung tâm trong việc lưu trữ tập tin. Bằng cách này, việc sao lưu và chính sách truy nhập bảo mật nhất quán sẽ giống nhau giữa những người dùng từ xa và người dùng trung tâm. Chi phí của bạn cũng vì thế cũng thấp đi nhiều lần và sẽ bảo đảm rằng sự quản trị và truy nhập được kiểm soát tại bất kì vị trí nào. 

Một ngoại lệ cần chú ý là lưu lượng truy cập một vị trí trung tâm từ xa lớn với số lượng người dùng lớn có thể gây ngập lụt kết nối. 

#6: Cơ chế phân phối Internet

Đối với các vị trí từ xa, kết nối trực tiếp Internet thay vì sử dụng VPN hay kết nối trên vùng rộng. Ví dụ, bạn cần triển khai một gói dịch vụ lớn hệ điều hành máy khách. Nếu xem xét đến việc tải xuống 300 MB của một nhóm máy khách thì việc triển khai không hoàn toàn dễ dàng trên các kết nối từ xa. Những công cụ quản trị máy khách nhất định có thể quản lý việc phân phối các gói qua Internet để trợ giúp các vị trí từ xa và người dùng laptop khi ra khỏi mạng trung tâm. 

#7: Sắp xếp tùy chọn kết nối luân phiên

Chúng tôi đều sử dụng một công cụ căn bản và công cụ này có khả năng đưa ra 95% vấn đề chúng tôi gặp phải. Đối với Windows XP thì công cụ này là Remote Desktop. Nhưng trong những hoàn cảnh đặc biệt bạn không thể sử dụng công cụ này để truy cập vào hệ thống máy khách, khi đó bạn sẽ làm gì? Có nhiều công cụ luân phiên được sắp xếp để cung cấp cho bạn quyền truy nhập tới hệ thống khi cần. Dưới đây là một số ví dụ: 
  • Dame Ware: Những đề xuất cài đặt và loại bỏ khi sử dụng uỷ nhiệm Windows qua kết nối TCP/IP.
  • VNC: Xu hướng máy khách truy cập từ xa đáng tin cậy. Có thể sự sử dụng cho kết nối luân chuyển và bắt đầu dịch vụ VNC khi cần.
  • LogMeIn.com: Những đề xuất lớn trong kết nối từ Internet tới máy khách; Thực hiện thông qua đa số các cấu hình uỷ nhiệm.
#8: Bảo đảm nền tảng OS vững chắc

Để điều khiển hiệu quả các máy trạm từ xa mà không tăng giảm chi phí, thì việc máy tính có một nền tảng chắc chắn là một thủ tục bắt buộc. Nếu như một nền tảng thứ hai được đưa ra, thì bố cục của nhóm quản trị máy trạm sẽ thay đổi. Mọi thứ phải được thực hiện một lần cho mỗi nền tảng. Theo đó việc có một kiểm kê phần cứng trạm tiêu chuẩn cũng góp phần tăng hiệu quả cho doanh nghiệp. 

#9: Phạm vi điều khiển

Đây không phải thật sự là một kỹ thuật điều khiển nhưng đối với những trạm làm việc từ xa, bạn phải quản lý như một quản trị viên. Chúng ta đang nói đến trường hợp bạn có các văn phòng từ xa với lượng người dùng nhỏ được cung cấp trang thiết bị chuẩn. Các thiết bị này bao gồm các máy trạm hay laptop, một máy in laze chia sẻ cho các hệ thống nội bộ, và kết nối mạng mọi nơi. Chắc chắn một lúc nào đó bạn sẽ tự đặt ra câu hỏi rằng "Chúng ta có thể điều khiển máy in quét ảnh hay fax từ xa?”.

Đây là một vấn đề đau đầu và nằm ngoài phạm vi thông thường. Bạn – một quản trị viên – sẽ khiến cho việc hỗ trợ cuối trở nên khó kiểm soát và rời xa định hướng ban đầu là có một nền tảng máy tính nhất quán. Việc có thể scan và fax không phải là quá tệ nhưng một doanh nghiệp cần phải hiểu rằng đưa ra một chức năng nằm ngoài vấn đề thông thường có thể gây ảnh hưởng cho hệ thống 

#10: Tăng cường hỗ trợ tới người dùng từ xa 

Đừng để cho người dùng từ xa bị thiệt thòi. Chức năng phía các máy trạm từ xa khác với người dùng vị trí trung tâm. Họ có thể không có hệ thống khác để vào và sử dụng, không có ai đó sẵn sàng thực hiện một nhiệm vụ khẩn cấp nào đó giúp họ, và có thể các khách hàng đang chờ họ. Người dùng ở nhiều địa điểm khác nhau mà không có một nhân viên CNTT hỗ trợ thì thực sự họ sẽ cảm thấy khó khăn và sẽ phải làm việc theo nhiều cách mà có thể gây ảnh hưởng tới toàn hệ thống. Cung cấp những dịch vụ tốt từ phía quản trị viên là rất quan trọng đối thành công của doanh nghiệp CNTT.

Uranus (theo QTM/ Techrepublic)

>> Xem thêm

10 nguyên nhân khiến IPsec VPN thất bại

Như một cố vấn độc lập, tôi thường được yêu cầu phải có một 'đôi mắt tinh tường' khi thực hiện đánh giá mạng. Đôi khi bao gồm việc khảo sát IPsec VPN. 

 Trong suốt thời gian thảo luận xung quanh vấn đề triển khai IPsec VPN, tôi đã nghe được một ý kiến như sau: "Chúng tôi có một IPsec VPN, và nó được cấu hình để sử dụng các thuật toán mã hóa. Vì thế nó tuyệt đối an toàn, và bạn có thể dành thời gian cho các phần tử khác của mạng hơn là tiêu phí thời gian khảo sát VPN". Điều này đôi khi là quá tự mãn và tin tưởng vào sự phổ biến rộng rãi đáng ngạc nhiên của VPN IPsec, đặc biệt khi sử dụng các thuật toán mã hóa mạnh mẽ như AES rất an toàn mà không cần bận tâm tới việc thiết kế và cấu hình chính xác. 

Cho đến bây giờ, hầu như mọi người đều biết rằng không phải là một ý tưởng hay khi sử dụng các giải thuật toán yếu như 56- bít DES trên IPsec VPN. 

Nhưng vẫn có những thứ đôi khi không thể giải thích được đó là dù một IPsec VPN sử dụng các giải thuật tương đối mạnh như AES, thì mọi sức mạnh và sự bảo vệ được đề xuất bởi những giải thuật này có thể bị suy yếu bởi thiết kế IPsec VPN và cấu hình xấu. 

Vì thế, nếu bạn có một IPsec VPN và không chắc chắn về cấu hình của nó thì đây có thể là một ý tưởng tốt để gấp đôi sự kiểm tra xem bạn đã sử dụng các giải thuật đúng hay chưa ngoài ra còn xem xét xem VPN cũng được thiết kế và cấu hình đúng chưa. 

Dưới đây là mười yếu điểm cần phải được kiểm tra khi truy cập VPN Ipsec: 

1. Sử dụng các khóa chia sẻ yếu. 

2. Sử dụng phương thức tấn công IKE/ISAKMP không thích hợp (khóa chia sẻ yếu). 

3. Phương pháp chứng thực không thích hợp (khóa chia sẻ khi chữ ký điện tử [certificate] dựa trên chứng thực có thể thích hợp hơn). 

4. Sử dụng nhóm các khóa hay wildcard không thích hợp (sử dụng nhiều giải pháp sẽ khả quan hơn). 


5. Sử dụng khóa chia sẻ đồng nhất với nhiều thiết bị tương đương (tương tự #4). 

6. Sử dụng không thích hợp chứng thực mở rộng (XAuth, dễ bị tổn thương khi được sử dụng với khóa chia sẻ và IKE/ ISAKMP). 

7. Tính dễ bị tổn thương của NTP hoặc CRLs/ OCSP được PKI sử dụng cho cuộc tấn công DOS (liên quan khi sử dụng chứng thực chữ ký điện tử). 

8. Bảo mật yếu nơi lưu trữ khóa chính CA. 

9. Lưu trữ các tập tin cấu hình cổng vào IPsec VPN chứa các chữ màu khóa chia sẻ. 

10. Sử dụng mã hóa không có chứng thực. 

Mười yếu điểm trên mời chi mới bắt đầu. Vì thế, cần có sự đề phòng tốt cho đến khi bạn đã bao quát mọi cơ sở và tuyệt đối thỏa mãn rằng VPN IPsec đã thật sự an toàn. 

Và nếu bạn cần nhiều thông tin thêm về mười điểm tôi đã liệt kê ở trên thì Google là một công cụ tìm kiếm tốt. Nếu Google không thực hiện được điều này thì có thể tham khảo trên một số sách trên Amazon.

M.Hà (Theo Network World)
quantrimang.vn
>> Xem thêm

10 nguyên nhân khiến IPsec VPN thất bại

Như một cố vấn độc lập, tôi thường được yêu cầu phải có một 'đôi mắt tinh tường' khi thực hiện đánh giá mạng. Đôi khi bao gồm việc khảo sát IPsec VPN. 

 Trong suốt thời gian thảo luận xung quanh vấn đề triển khai IPsec VPN, tôi đã nghe được một ý kiến như sau: "Chúng tôi có một IPsec VPN, và nó được cấu hình để sử dụng các thuật toán mã hóa. Vì thế nó tuyệt đối an toàn, và bạn có thể dành thời gian cho các phần tử khác của mạng hơn là tiêu phí thời gian khảo sát VPN". Điều này đôi khi là quá tự mãn và tin tưởng vào sự phổ biến rộng rãi đáng ngạc nhiên của VPN IPsec, đặc biệt khi sử dụng các thuật toán mã hóa mạnh mẽ như AES rất an toàn mà không cần bận tâm tới việc thiết kế và cấu hình chính xác. 

Cho đến bây giờ, hầu như mọi người đều biết rằng không phải là một ý tưởng hay khi sử dụng các giải thuật toán yếu như 56- bít DES trên IPsec VPN. 

Nhưng vẫn có những thứ đôi khi không thể giải thích được đó là dù một IPsec VPN sử dụng các giải thuật tương đối mạnh như AES, thì mọi sức mạnh và sự bảo vệ được đề xuất bởi những giải thuật này có thể bị suy yếu bởi thiết kế IPsec VPN và cấu hình xấu. 

Vì thế, nếu bạn có một IPsec VPN và không chắc chắn về cấu hình của nó thì đây có thể là một ý tưởng tốt để gấp đôi sự kiểm tra xem bạn đã sử dụng các giải thuật đúng hay chưa ngoài ra còn xem xét xem VPN cũng được thiết kế và cấu hình đúng chưa. 

Dưới đây là mười yếu điểm cần phải được kiểm tra khi truy cập VPN Ipsec: 

1. Sử dụng các khóa chia sẻ yếu. 

2. Sử dụng phương thức tấn công IKE/ISAKMP không thích hợp (khóa chia sẻ yếu). 

3. Phương pháp chứng thực không thích hợp (khóa chia sẻ khi chữ ký điện tử [certificate] dựa trên chứng thực có thể thích hợp hơn). 

4. Sử dụng nhóm các khóa hay wildcard không thích hợp (sử dụng nhiều giải pháp sẽ khả quan hơn). 


5. Sử dụng khóa chia sẻ đồng nhất với nhiều thiết bị tương đương (tương tự #4). 

6. Sử dụng không thích hợp chứng thực mở rộng (XAuth, dễ bị tổn thương khi được sử dụng với khóa chia sẻ và IKE/ ISAKMP). 

7. Tính dễ bị tổn thương của NTP hoặc CRLs/ OCSP được PKI sử dụng cho cuộc tấn công DOS (liên quan khi sử dụng chứng thực chữ ký điện tử). 

8. Bảo mật yếu nơi lưu trữ khóa chính CA. 

9. Lưu trữ các tập tin cấu hình cổng vào IPsec VPN chứa các chữ màu khóa chia sẻ. 

10. Sử dụng mã hóa không có chứng thực. 

Mười yếu điểm trên mời chi mới bắt đầu. Vì thế, cần có sự đề phòng tốt cho đến khi bạn đã bao quát mọi cơ sở và tuyệt đối thỏa mãn rằng VPN IPsec đã thật sự an toàn. 

Và nếu bạn cần nhiều thông tin thêm về mười điểm tôi đã liệt kê ở trên thì Google là một công cụ tìm kiếm tốt. Nếu Google không thực hiện được điều này thì có thể tham khảo trên một số sách trên Amazon.

M.Hà (Theo Network World)
quantrimang.vn
>> Xem thêm

Spam Filter ISP


Spam Filter ISP là phần mềm chống spam được sử dụng bởi các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ ISP.
Phần mềm này được tạo để thực thi nhiệm vụ mà các server email vẫn đang thiếu: một cửa lọc spam.

 Spam Filter ISP

Triển khai Spam Filter ISP rất đơn giản và dễ dàng. Nó được khuyến cáo sử dụng đối với các nhà cung cấp dịch vụ và doanh nghiệp chạy server SMTP, không phải người dùng cuối. Phần mềm này được thiết kế như một cửa lọc spam đối với server SMTP.


DOWNLOAD
Lamle
>> Xem thêm

Spam Filter ISP


Spam Filter ISP là phần mềm chống spam được sử dụng bởi các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ ISP.
Phần mềm này được tạo để thực thi nhiệm vụ mà các server email vẫn đang thiếu: một cửa lọc spam.

 Spam Filter ISP

Triển khai Spam Filter ISP rất đơn giản và dễ dàng. Nó được khuyến cáo sử dụng đối với các nhà cung cấp dịch vụ và doanh nghiệp chạy server SMTP, không phải người dùng cuối. Phần mềm này được thiết kế như một cửa lọc spam đối với server SMTP.


DOWNLOAD
Lamle
>> Xem thêm

Internet Explorer 7


Bản Internet Explorer (IE) mới nhất dành cho Windows XP có thêm kiểu duyệt theo thẻ (tab), thanh công cụ chống lừa đảo trực tuyến (phishing), giao diện mới và nhiều tính năng an ninh mạng, trong đó "tăng lực" cho ActiveX. 

IE 7 có thêm tính năng Active Directory Group Policy giúp các chuyên gia IT quản lý trình duyệt trên màn hình của người sử dụng. Group Policy hỗ trợ cả Windows XP và Vista. 
Giao diện Internet Explorer 7


Microsoft phát hành IE 7 ngay sau khi bản Firefox RC3 ra mắt với các tính năng tương đương (nhưng dung lượng nhỏ hơn). Hiện nay IE vẫn là trình duyệt được dùng nhiều nhất (82,1%) nhưng Firefox đang được ưa chuộng hơn trước vì ít "dính" mã tấn công. Hacker luôn có xu hướng "đánh" vào những chương trình có nhiều người sử dụng nhất nên lỗi IE thường xuyên bị khai thác. 


* Lưu ý: Ở bản này, công nghệ chống ăn cắp bản quyền Windows rất mạnh, Microsoft yêu cầu xác định hệ điều hành là bản sao hợp pháp (genuine) trước khi cài đặt.

Sử dụng IE7Pro để cải thiện IE7, tải IEPro 2.0 tại đây.

Theo VnExpress.net
>> Xem thêm

Internet Explorer 7


Bản Internet Explorer (IE) mới nhất dành cho Windows XP có thêm kiểu duyệt theo thẻ (tab), thanh công cụ chống lừa đảo trực tuyến (phishing), giao diện mới và nhiều tính năng an ninh mạng, trong đó "tăng lực" cho ActiveX. 

IE 7 có thêm tính năng Active Directory Group Policy giúp các chuyên gia IT quản lý trình duyệt trên màn hình của người sử dụng. Group Policy hỗ trợ cả Windows XP và Vista. 
Giao diện Internet Explorer 7


Microsoft phát hành IE 7 ngay sau khi bản Firefox RC3 ra mắt với các tính năng tương đương (nhưng dung lượng nhỏ hơn). Hiện nay IE vẫn là trình duyệt được dùng nhiều nhất (82,1%) nhưng Firefox đang được ưa chuộng hơn trước vì ít "dính" mã tấn công. Hacker luôn có xu hướng "đánh" vào những chương trình có nhiều người sử dụng nhất nên lỗi IE thường xuyên bị khai thác. 


* Lưu ý: Ở bản này, công nghệ chống ăn cắp bản quyền Windows rất mạnh, Microsoft yêu cầu xác định hệ điều hành là bản sao hợp pháp (genuine) trước khi cài đặt.

Sử dụng IE7Pro để cải thiện IE7, tải IEPro 2.0 tại đây.

Theo VnExpress.net
>> Xem thêm

Gspace


Google đã tăng dung lượng tối đa của file(s) đính kèm khi dùng Gmail lên 20MB so với 10MB như trước đây. Mặc dù 20MB không phải là nhiều nhưng so với các dịch vụ email khác thì đây cũng là một con số đáng kể. 


Giao diện Gspace


Tuy nhiên, giới hạn 20MB này hoàn toàn có thể bị vượt qua. Nếu mọi người có nhu cầu gửi file(s) đính kèm có dung lượng lớn hơn 20MB bằng Gmail thì có thể sử dụng một extension của Firefox có tên GSpace.

Với GSpace, bạn có thể sử dụng dung lượng lưu trữ hơn 2,8GB của Gmail (và đang tăng dần) làm nơi lưu trữ online cho các tài liệu của mình. Việc sử dụng GSpace rất đơn giản với giao diện hơi giống với các trình chuyển files FTP. Phiên bản mới nhất của GSpace còn cho phép người dùng nghe nhạc hay xem hình trực tiếp trên server của Gmail mà không cần phải tải về.






Theo vietchovui.blogspot.com
>> Xem thêm

Gspace


Google đã tăng dung lượng tối đa của file(s) đính kèm khi dùng Gmail lên 20MB so với 10MB như trước đây. Mặc dù 20MB không phải là nhiều nhưng so với các dịch vụ email khác thì đây cũng là một con số đáng kể. 


Giao diện Gspace


Tuy nhiên, giới hạn 20MB này hoàn toàn có thể bị vượt qua. Nếu mọi người có nhu cầu gửi file(s) đính kèm có dung lượng lớn hơn 20MB bằng Gmail thì có thể sử dụng một extension của Firefox có tên GSpace.

Với GSpace, bạn có thể sử dụng dung lượng lưu trữ hơn 2,8GB của Gmail (và đang tăng dần) làm nơi lưu trữ online cho các tài liệu của mình. Việc sử dụng GSpace rất đơn giản với giao diện hơi giống với các trình chuyển files FTP. Phiên bản mới nhất của GSpace còn cho phép người dùng nghe nhạc hay xem hình trực tiếp trên server của Gmail mà không cần phải tải về.






Theo vietchovui.blogspot.com
>> Xem thêm

Mozilla Thunderbird


Mozilla Thunderbird 7.0 là ứng dụng email miễn phí. Giúp bạn truy cập vào email nhanh hơn, và sử dụng dễ dàng hơn với bộ lọc thư rác thông minh, được xây dựng trong RSS Reader.
Thunderbird được thiết kế để ngăn chặn virus và ngăn chặn thư rác.
Mozilla Thunderbird


Những điểm mới trong phiên bản 7.0:

- Bao gồm bộ engine Mozilla Gecko 7 mới giúp khởi động nhanh hơn.
- Hỗ trợ in bản tóm tắt nội dung một số email mà bạn chọn. Sau khi đánh dấu những email đó, bạn nhấn tổ hợp phím Ctrl + P (hoặc vào menu File > Print), giữ nguyên tùy chọn All trong hộp thoại mở ra, rồi bấm Print để in.
- Sửa một số lỗi nhằm cải thiện tốc độ, khả năng thực hiện và tính ổn định.

Tuyết Mai
>> Xem thêm

Mozilla Thunderbird


Mozilla Thunderbird 7.0 là ứng dụng email miễn phí. Giúp bạn truy cập vào email nhanh hơn, và sử dụng dễ dàng hơn với bộ lọc thư rác thông minh, được xây dựng trong RSS Reader.
Thunderbird được thiết kế để ngăn chặn virus và ngăn chặn thư rác.
Mozilla Thunderbird


Những điểm mới trong phiên bản 7.0:

- Bao gồm bộ engine Mozilla Gecko 7 mới giúp khởi động nhanh hơn.
- Hỗ trợ in bản tóm tắt nội dung một số email mà bạn chọn. Sau khi đánh dấu những email đó, bạn nhấn tổ hợp phím Ctrl + P (hoặc vào menu File > Print), giữ nguyên tùy chọn All trong hộp thoại mở ra, rồi bấm Print để in.
- Sửa một số lỗi nhằm cải thiện tốc độ, khả năng thực hiện và tính ổn định.

Tuyết Mai
>> Xem thêm

K-Lite Mega Codec Pack 7.6.0 Full - Hỗ trợ xem nhiều định dạng video



K-Lite Codec Pack là tập hợp các bộ mã hóa/giải mã và các công cụ liên quan. Các bộ mã hóa/giải mã cần thiết cho việc mã hóa và/hay giải mã (chơi) các định dạng phim.


K-Lite Codec Pack được thiết kế để trở thành một giải pháp thân thiện cho việc xem mọi định dạng phim.
Với K-Lite Codec Pack bạn sẽ có thể chơi 99% các định dạng phim tải về từ internet.

K-Lite Codec Pack bao gồm 05 phiên bản:
  • K-Lite Codec Pack Basic chỉ bao gồm các công cụ cần thiết nhất. Bộ công cụ chứa mọi thứ bạn cần để xem mọi định dạng thông dụng. Bộ công cụ dung lượng nhỏ vừa đủ để vừa trên một đĩa mềm. Cũng như rất phù hợp để tích hợp vào đĩa phim CD.
  • K-Lite Codec Pack Standard bao gồm mọi thứ bạn cần để xem mọi định dạng thông dụng nhất. Gói công cụ đủ dùng cho người dùng thông thường
  • K-Lite Codec Pack Corporate phù hợp cho từng môi trường riêng biệt
  • K-Lite Codec Pack Full bao gồm nhiều bộ mã hóa/giải mã hơn nữa. Bộ này cũng hỗ trợ mã hóa nhiều định dạng đa dạng. Phù hợp cho người dùng kinh nghiệm hay những người muốn thực hiện những tác vụ mã hóa riêng.
  • K-Lite Mega Codec Pack bao gồm đầy đủ nhất mọi công cụ để bạn có thể xem được tất cả mọi định dạng.
K-Lite Codec Pack hiện có thể cài đặt trên các HĐH sau: 2003/2008/XP/Vista/Windows 7


Changelog 7.5.0 to 7.6.0 ~ 2011-08-08 (32 Bit)
  • Updated Media Player Classic Home Cinema to version 1.5.3.3611
  • Updated ffdshow to revision 3964
  • Updated LAV Splitter to version 0.31 build 2011-08-08
  • Updated LAV Audio to version 0.31 build 2011-08-08
  • Updated Codec Tweak Tool to version 5.0.7
  • ffdshow is now able to decode H.264 Hi10P
  • ffdshow now uses libavcodec instead of libfaad2 for decoding AAC
Changelog 5.0.0 to 5.1.0 ~ 2011-08-08(64 Bit):
  • Updated ffdshow to revision 3964
  • Updated LAV Splitter to version 0.31 build 2011-08-08
  • Updated LAV Audio to version 0.31 build 2011-08-08
  • Updated Codec Tweak Tool to version 5.0.7
  • ffdshow now uses libavcodec instead of libfaad2 for decoding AAC
Trang chủ: http://www.codecguide.com/

Nguồn: thuthuat.chiplove.biz
>> Xem thêm

K-Lite Mega Codec Pack 7.6.0 Full - Hỗ trợ xem nhiều định dạng video



K-Lite Codec Pack là tập hợp các bộ mã hóa/giải mã và các công cụ liên quan. Các bộ mã hóa/giải mã cần thiết cho việc mã hóa và/hay giải mã (chơi) các định dạng phim.


K-Lite Codec Pack được thiết kế để trở thành một giải pháp thân thiện cho việc xem mọi định dạng phim.
Với K-Lite Codec Pack bạn sẽ có thể chơi 99% các định dạng phim tải về từ internet.

K-Lite Codec Pack bao gồm 05 phiên bản:
  • K-Lite Codec Pack Basic chỉ bao gồm các công cụ cần thiết nhất. Bộ công cụ chứa mọi thứ bạn cần để xem mọi định dạng thông dụng. Bộ công cụ dung lượng nhỏ vừa đủ để vừa trên một đĩa mềm. Cũng như rất phù hợp để tích hợp vào đĩa phim CD.
  • K-Lite Codec Pack Standard bao gồm mọi thứ bạn cần để xem mọi định dạng thông dụng nhất. Gói công cụ đủ dùng cho người dùng thông thường
  • K-Lite Codec Pack Corporate phù hợp cho từng môi trường riêng biệt
  • K-Lite Codec Pack Full bao gồm nhiều bộ mã hóa/giải mã hơn nữa. Bộ này cũng hỗ trợ mã hóa nhiều định dạng đa dạng. Phù hợp cho người dùng kinh nghiệm hay những người muốn thực hiện những tác vụ mã hóa riêng.
  • K-Lite Mega Codec Pack bao gồm đầy đủ nhất mọi công cụ để bạn có thể xem được tất cả mọi định dạng.
K-Lite Codec Pack hiện có thể cài đặt trên các HĐH sau: 2003/2008/XP/Vista/Windows 7


Changelog 7.5.0 to 7.6.0 ~ 2011-08-08 (32 Bit)
  • Updated Media Player Classic Home Cinema to version 1.5.3.3611
  • Updated ffdshow to revision 3964
  • Updated LAV Splitter to version 0.31 build 2011-08-08
  • Updated LAV Audio to version 0.31 build 2011-08-08
  • Updated Codec Tweak Tool to version 5.0.7
  • ffdshow is now able to decode H.264 Hi10P
  • ffdshow now uses libavcodec instead of libfaad2 for decoding AAC
Changelog 5.0.0 to 5.1.0 ~ 2011-08-08(64 Bit):
  • Updated ffdshow to revision 3964
  • Updated LAV Splitter to version 0.31 build 2011-08-08
  • Updated LAV Audio to version 0.31 build 2011-08-08
  • Updated Codec Tweak Tool to version 5.0.7
  • ffdshow now uses libavcodec instead of libfaad2 for decoding AAC
Trang chủ: http://www.codecguide.com/

Nguồn: thuthuat.chiplove.biz
>> Xem thêm
/
Copyright © 2012-2015 Khoa học - Công nghệ
Đặt làm trang chủ Đặt làm trang chủ

Trang chủ | Quảng cáo | Liên hệ | RSS | Sitemap | Lên đầu trang