Khoa học - Công nghệ
Hiển thị các bài đăng có nhãn Windows. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Windows. Hiển thị tất cả bài đăng

Cảnh báo mã độc tấn công Windows AutoRun trở lại

vncongnghe.com - Các nhà cung cấp bảo mật vừa cảnh báo người dùng về một phần mềm độc hại có thể lây nhiễm vào máy tính thông qua một lỗi nổi tiếng AutoRun của Windows được sử dụng để tự động khởi động chương trình trên một thiết bị DVD hoặc USB.

Sự trở lại của mã độc tấn công trong AutoRun là điều rất được quan tâm, đặc biệt khi Windows 7 và Windows 8 không có tính năng tự động khởi động tập tin autorun.inf, và Microsoft cũng đã phát hành 2 bản vá lỗi cho hệ điều hành cũ. Chính vì vậy, các chuyên gia bảo mật tin rằng hoạt động tấn công này chỉ xảy ra thông qua một máy tính chưa được cập nhật bản vá lỗi, hoạt động chia sẻ các thư mục/tập tin và các phương tiện truyền thông mạng xã hội.


Một người nào đó chèn ổ flash USB hoặc thẻ nhớ mang theo phần mềm độc hại có thể lây nhiễm vào các máy tính chưa được vá lỗi. Trên hệ thống khác, một mã độc có thể tấn công thông qua các hoạt động chia sẻ trên một mạng và có ai đó nhấp chuột vào một tập tin hoặc thư mục bị nhiễm độc. Trend Micro cũng thông báo rằng phần mềm độc hại cũng có thể lan truyền trên Facebook.

Các nhà cung cấp khác đang theo dõi phần mềm độc hại này, bao gồm McAfee, Symantec, và Sophos. Trong khi hầu hết cho rằng mã độc khai thác thông qua lỗi AutoRun truyền thống thì Sophos lại cho biết hầu hết các máy tính cá nhân của các công ty đang nhiễm bệnh thông qua mạng chia sẻ.

Sophos: Chia sẻ tập tin có khả năng là thủ phạm

Chester Wisniewski, một cố vấn an ninh cao cấp của Sophos, tập trung cho rằng khi người dùng nhấn vào liên kết chia sẻ trong Facebook có thể sẽ mở ra một đường dẫn nhanh đến thư mục chứa mạng chia sẻ của công ty. Chính vì vậy ông tin rằng AutoRun không phải là nguồn gốc quan trọng nhất trong các hoạt động tấn công. Theo Wisniewski thì AutoRun có thể là một giải pháp thú vị mà bọn tội phạm vẫn còn sử dụng để lây lan các tập tin mã độc bởi lẽ các vec-tơ điều khiển đang bị Microsoft quản lý chặt chẽ hơn.

Trước đó, bản vá lỗi AutoRun đã được Microsoft tung ra trong năm 2009, 1 tháng sau khi Trung tâm Phản ứng khẩn cấp Mỹ, US-CERT, ban hành một cảnh báo lỗi trong Windows 2000/XP/Server 2003. Sau đó 1 năm công ty tiếp tục tung ra bản vá lỗi cho Windows Vista và Windows Server 2008.

Phần mềm độc hại Stuxnet khét tiếng được xem là nguyên nhân chính tạo ra một tập tin autorun.inf để lây nhiễm vào các máy tính thông qua ổ đĩa USB. The báo cáo của The New York Times thì sâu Stuxnet, được tạo ra trong năm 2009 bởi Mỹ và Israel nhằm mục đích phá hỏng cơ sở hạt nhân của Iran.

Chiến thuật mới nhất

Các phần mềm độc hại mới nhất có khả năng cải trang bản thân như là các tập tin và thư mục trong mạng chia sẻ để lưu trữ trên các thiết bị di động. Chúng cũng sẽ tạo ra các file exe với tên liên quan đến các hoạt động khiêu dâm hoặc một thư mục có tên gọi là password để lôi kéo người dùng bấm vào chúng, theo Sophos.

Phần mềm độc hại sẽ thêm một khóa registry, do đó nó có thể chạy ngay khi máy tính được khởi động. Các biến thể của ứng dụng sẽ vô hiệu hóa tính năng Windows Update để ngăn chặn nạn nhân tải về các bản vá lỗi để vô hiệu hóa các phần mềm độc hại.

Khi một máy tính bị nhiễm độc, ứng dụng sẽ thực hiện theo một quy trình do phần mềm độc hại đặt ra. Nó có khả năng liên lạc với một máy chủ lệnh và kiểm soát các chỉ dẫn. Sophos cảnh báo, chúng cũng có thể tải về các trojan trong gia đình sâu Zeus/Zbot, đánh cắp thông tin ngân hàng trực tuyến,...

Để chống lại các phần mềm độc hại, các chuyên gia bảo mật khuyên người dùng nên vô hiệu hóa tính năng AutoRun trên tất cả các hệ điều hành Windows và hạn chế quyền ghi chèn các tập tin. Tùy thuộc vào nhà cung cấp AV, phần mềm độc hại mới có nhiều tên khác, bao gồm cả W32/VBNA-X, W32/Autorun.worm.aaeb, W32.ChangeUp và WORM_VOBFUS.

Ổ dịch mới nhất được phát hiện chỉ 1,5 năm sau khi Microsoft báo cáo sự sụt giảm lớn trong tỷ lệ lây nhiễm mã độc AutoRun. Cũng theo Microsoft, so với năm 2010 thì trong 5 tháng đầu năm 2011, số lượng phần mềm độc hại liên quan đến AutoRun được phát hiện bởi Microsoft đã giảm 59% trên máy tính Windows XP và 74% trên máy tính Vista.

Theo NLD, Quản Trị Mạng
>> Xem thêm

Microsoft tính nâng cấp Windows theo kiểu Apple

vncongnghe.com - "Người khổng lồ" phần mềm Microsoft dự định sẽ nâng cấp hệ điều hành Windows theo một chiến lược nhằm bắt kịp tốc độ với các đối thủ AppleGoogle, hãng tin Bloomberg dẫn một số nguồn tin cho hay.

Phiên bản hệ điều hành tiếp theo Windows 8 có thể sẽ có tên mã là Blue.

Theo đó, Microsoft dự định sẽ nâng cấp phần mềm điều hành này một cách thường xuyên hơn, khoảng một lần mỗi năm, nhiều hơn so với cách làm 2 - 3 năm trước đây. Các nguồn tin trên cho biết thêm, công ty còn dự định tung ra bản nâng cấp đầu tiên trong năm 2013.

Hãng sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới đang chứng kiến máy tính cá nhân bị o ép bởi trào lưu smartphone, máy tính bảng. Cách làm mới có thể giúp Microsoft đáp ứng được những thay đổi của ngành công nghiệp này cũng như tích hợp những công nghệ mới một cách nhanh chóng hơn.

Microsoft hiện chưa công bố liệu những nâng cấp của họ cho nền tảng hệ điều hành Windows sẽ được cung cấp miễn phí hay bán với giá rẻ cho khách hàng, một nguồn tin cho hay. Theo Bloomberg, nữ phát ngôn viên Catherine Brooker của Microsoft đã từ chối đưa ra lời bình luận về những thông tin trên.

Trong khi đó, theo trang công nghệ The Verge, Microsoft đang chuẩn bị để tung ra phiên bản Windows tiếp theo vào ngay năm sau, mặc cho Windows 8 vừa mới bán ra được cách đây không lâu. Nguồn tin cho biết dự án của Microsoft có tên mã Blue mà trước đây từng được đồn sẽ là tên phiên bản Windows tiếp theo.

The Verger cho hay, ý tưởng về Windows Blue được Microsoft “mượn” từ Apple, theo đó, cách thức tương tác giữa hệ điều hành Windows trên desktop với điện thoại Windows sẽ được chuẩn hóa. Với Windows Blue, Microsoft sẽ phát hành các bản cập nhật phần mềm thường niên, giống như Apple đang làm với hệ điều hành Mac.

Trong một diễn biến khác, theo thông báo của Microsoft, hãng sẽ ngừng hỗ trợ nền tảng điều hành Windows XP vào ngày 8/4/2014. Như vậy, "sự sống" của Windows XP sẽ kéo dài chưa tới 500 ngày nữa. Mới đây, Microsoft cũng đã công bố đồng hồ đếm ngược tới ngày kết thúc ngừng hỗ trợ Windows XP.

Windows XP là hệ điều hành kế tục của Windows 2000 Professional và Windows Me, và là nền tảng đầu tiên của Microsoft hướng đến người tiêu dùng được xây dựng trên nhân và kiến trúc của Windows NT. Windows XP được ra mắt vào ngày 25/10/2001, và trên 400 triệu bản đã được dùng trong tháng 1 năm 2006.

Thời gian tồn tại kỉ lục của Windows XP có lẽ bắt nguồn từ thất bại lớn trên hệ điều hành Windows Vista của Microsoft. Thay vì chấp nhận Windows Vista, người ta chờ đợi lâu hơn để được trải nghiệm phiên bản kế tiếp Windows 7 với rất nhiều thành công cho đến thời điểm này.

Theo website thống kê số liệu của công ty Net Applications, Windows XP được trang bị trên 40,7% máy tính để bàn và laptop cá nhân. Thông tin trên được điều tra qua số lượng các tài khoản tham gia sử dụng các mạng xã hội trên Windows XP hồi tháng trước.

Theo Xã Luận
>> Xem thêm

Tương lai của Windows XP rồi sẽ ra sao?

vncongnghe.com - Được người dùng máy tính không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới ưu ái gọi với cái tên "hệ điều hành huyền thoại", Windows XP chính là một trong những phiên bản Windows thành công nhất trong lịch sử Microsoft và cũng là HĐH tồn tại lâu nhất tính đến thời điểm hiện nay: tính đến ngày 25/10 vừa qua, Windows XP vừa tròn 11 tuổi.

Không có 1 HĐH nào hơn 11 năm tuổi đời nhưng vẫn giữ được thị phần 43%, theo 1 thống kê gần đây nhất.

Ai đang dùng Windows XP ở Việt Nam?

Đi cùng xu thế của thế giới, Windows 7 trong vài năm gần đây cũng bắt đầu phổ biến tại Việt Nam. Khả năng hỗ trợ phần cứng lẫn phần mềm rộng rãi, giao diện đẹp mắt... giúp Win 7 ngày càng được ưa dùng. Tuy nhiên, câu chuyện HĐH máy tính ở Việt Nam lại có khá nhiều... thanh điệu ở cả thị trường doanh nghiệp lẫn người dùng.

Thị trường người dùng

Ở thị trường người dùng, có thể thấy có 3 nhóm đối tượng lớn vẫn đang sử dụng Windows XP.

Quán game

Đây có coi là 1 lực lượng "đông đảo" vẫn trung thành với "đứa con" mà Microsoft đang tìm mọi cách để khai tử. Bạn có thể bước vào rất nhiều quán game và nhận ra rằng 1 điểm chung rằng quán nào cũng đang cài và chạy Win XP, mặc dù hệ thống máy tính được trang bị các phần cứng khủng thừa sức chạy Windows 7. Vì sao vậy? XP được các hàng net Việt Nam ưa dùng đơn giản bởi nó nhẹ hơn khá nhiều. Trong khi Windows 7 chiếm tới 5 GB ổ cứng máy tính thì con số này với XP là nhẹ hơn rất nhiều. Windows 7 cũng ngốn RAM nhiều hơn với khoảng từ 500 - 600 MB RAM so với 200 - 300 MB của Win XP. Nhờ đó, cùng một cấu hình máy nhưng dùng XP sẽ ngốn ít tài nguyên hệ thống hơn Windows 7, giúp hệ thống có thể tiết kiệm được tài nguyên cho các tác vụ khác mà cụ thể là game.

Hầu hết các quán game vẫn trung thành với Windows XP.

Bên cạnh đó, quan trọng hơn, ưu tiên hàng đầu của quán game đó là HĐH phải tương thích với các game mà khách chơi yêu cầu và điều này thì Windows 7 rõ ràng không thể bằng được Win XP. XP tương thích rất tốt với hầu hết các ứng dụng, game, đặc biệt là các game được chơi nhiều ở Việt Nam như CrossFire, AOE... trong khi đó, tính tương thích ứng dụng và game cũ của Windows 7 có thể nói là không ổn định hoặc đòi hỏi người dùng phải thiết lập khá lằng nhằng, mất công. Mặc dù đâu đó có thể vẫn có cách để khắc phục nhưng rõ ràng không phải ai cũng sành sỏi những cách thức này và họ nhận thấy cũng không cần tốn thời gian cho những việc như vậy, trong khi nếu cài Windows XP thì sẽ chẳng có vấn đề gì xảy ra.


Sinh viên, học sinh từ nông thôn lên thành phố học tập

Trong khi Windows 7 được 1 bộ phận giới trẻ có điều kiện kinh tế ưa thích và tiếp nhận thì có 1 bộ phận không nhỏ người dùng PC vẫn đang trung thành sử dụng Windows XP. Việc 1 cỗ máy chạy Windows XP từ những năm 2004 - 2005 và được dùng cho tới tận ngày nay là khá phổ biến, đặc biệt là ở các đối tượng học sinh, sinh viên từ các vùng nông thôn lên thành thị học tập vốn có điều kiện tài chính khá eo hẹp. Tất nhiên, số đối tượng này cũng đang thu hẹp dần bởi hiện tại, các PC khi mua mới hầu hết đều được cài Windows 7 trong khi những máy cũ chạy XP sau 1 thời gian quá lâu sử dụng rồi cũng sẽ đến lúc phải "xếp vào kho".

Người trưởng thành ngại thay đổi

Một bộ phận nữa vẫn đang trung thành với XP chính là những người ở độ tuổi trưởng thành ở thành thị vốn có điều kiện tiếp xúc với máy tính sớm nhưng lại ít có sự am hiểu về công nghệ thông tin và có xu hướng trung thành với cái cũ, ngại thay đổi. Họ thường dùng máy tính cho các công việc cơ bản như theo dõi tin tức trên các trang báo mạng, soạn thảo 1 ít văn bản, thưởng thức 1 ít bản nhạc... vốn là những nhu cầu quá đơn giản để XP có thể đáp ứng. Những người lớn tuổi hầu hết cũng đều không hiểu các khái niệm liên quan đến máy tính bởi chúng gắn liền quá nhiều với ngôn ngữ quốc tế thời bấy giờ là tiếng Anh vốn không phải thế mạnh của họ.

Doanh nghiệp

Một bộ phận doanh nghiệp, nhất là lớp doanh nghiệp mới thành lập, thường lựa chọn Windows 7 để dùng cho hệ thống máy tính công ty. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi những doanh nghiệp này thường tuyển dụng nhân viên ở độ tuổi trẻ, tiếp cận nhanh với công nghệ. Tuy nhiên, cũng có không ít các công ty nhất là những doanh nghiệp thành lập đã lâu năm vẫn đang trung thành với Win XP do tâm lý ngại thay đổi, vấn đề tương thích... và nhiều yếu tố khác.

Windows XP sẽ "tồn tại" bao lâu nữa?

Với thực tế như đã nói trên, có thể thấy Windows XP vẫn đang có được lượng người dùng rất lớn và trải khắp mọi đối tượng. Một chiếc PC với chip Celeron, RAM 512 MB vẫn có thể cài "ngon lành" XP, phục vụ những công việc như soạn thảo văn bản, lướt web. Giới doanh nghiệp cũ đang dùng XP từ trước tới nay vẫn chưa muốn chuyển giao sang Windows 7. Việc Microsoft đến 2014 sẽ ngừng hỗ trợ XP không có nhiều ý nghĩa bởi các hỗ trợ này thường liên quan đến bảo mật vốn ít được người dùng Việt Nam quan tâm đến. Windows 7 hiện đã khá tăng cường khả năng hỗ trợ chơi game nhưng các ông chủ quán nét vẫn sẽ không dám mạo hiểm bởi có thể nó sẽ gặp vấn đề với các tựa game được ưa chuộng ở Việt Nam như Fifa, CrossFire...

Các trả lời tư vấn cho máy chơi game đều khuyên dùng Windows XP.

Rõ ràng, Windows XP vẫn đang rất tốt với độ ổn định, tương thích phần cứng và phần mềm cao. Nhưng quy luật cái mới thay thế cái cũ rồi cũng sẽ đến lúc áp dụng với Windows XP. Những công nghệ mới tiên tiến giúp chúng ta làm việc, giải trí tốt hơn đều bắt đầu ngừng hỗ trợ HĐH này. Không chỉ Microsoft mà các hãng phần mềm lớn như Adobe cũng sẽ ngừng hỗ trợ XP.

Và kẻ thay thế XP sẽ không phải ai khác chính là Windows 7. Về cơ bản, Windows 7 là một hệ điều hành tốt, trái ngược với Win Vista trước đó. Windows 7 dường như sẽ lặp lại chu trình thành công giống với XP và nó cũng đang cần tới thứ đã giúp XP thành công: thời gian, nhằm giải giải quyết các vấn đề về tương thích.

Thông tin về khả năng tương thích phần cứng, ứng dụng của Windows 8 vẫn còn khá mù mịt.

Windows 8 vừa ra mắt tuy có tạo nên một cơn sốt ban đầu từ 1 bộ phận người dùng nhờ giao diện mới mẻ, độc đáo cùng những cải tiến về tốc độ tốt. Nhưng nó cũng sẽ chưa tạo nên một phong trào nâng cấp lên Windows 8 trong một sớm một mai bởi khả năng tương thích của HĐH này vẫn đang là một thông tin khá mù mịt chưa có gì đảm bảo. Bên cạnh đó, chính sách giá bán của Windows 8 tuy khá rẻ nhưng chỉ áp dụng cho các máy nâng cấp từ Windows có bản quyền trong khi ở nước ta, lượng người này là rất ít. Chỉ 1 số ít ỏi người dùng Windows có bản quyền được cài sẵn dưới dạng OEM, 1 bộ phận người dùng có điều kiện kinh tế và có ý thức tôn trọng bản quyền, cũng như 1 bộ phận lập trình viên đối tác của Microsoft.

Theo Genk, Quản Trị Mạng
>> Xem thêm

Không nên cài Windows 7 trên PC Windows 8?

VNC - HP vừa khuyến cáo người dùng không nên cài Windows 7 trên những cỗ PC được thiết kế riêng cho Windows 8.

ảnh minh họa

Trong trường hợp khách hàng cố tình cài, hãng sẽ từ chối hỗ trợ kỹ thuật mà chỉ sửa lại phần cứng bị hỏng mà thôi, trang Computerworld đưa tin. Lời cảnh báo này đã xuất hiện trên trang Hỗ trợ Windows 8 của HP từ hôm qua.

Tuy nhiên, tin tốt là chính sách này không ảnh hưởng đến đối tượng người dùng có khả năng “vi phạm” nhiều nhất là các doanh nghiệp. Lý do là các doanh nghiệp mua “notebook và desktop” của HP hoàn toàn có thể xóa Windows 8 để cài lại Windows 7, HP trấn an.

Theo các chuyên gia, sự bảo đảm này có ý nghĩa rất quan trọng bởi hầu hết doanh nghiệp đều không vội nâng cấp hệ thống lên Windows 8. Doanh nghiệp vốn có tiếng là chậm ứng dụng hệ điều hành mới và trên thực tế, khá nhiều công ty cũng chỉ mới chuyển lên dùng Windows 7 gần đây mà thôi.

Nhưng có thể họ vẫn cần phải sắm máy tính mới, và khi rơi vào tình huống này, họ hoàn toàn có quyền “hạ cấp” hệ điều hành mặc định xuống phiên bản cũ hơn. Thỏa thuận licensing mà Microsoft ký với doanh nghiệp cho phép họ sử dụng bất cứ phiên bản nào, miễn là hợp pháp.

Đó là lý do vì sao mà rất nhiều công ty nhỏ hiện vẫn đang dùng Windows XP dù cho các máy tính mới cài XP đã ngừng bán trên thị trường từ năm 2010. Microsoft sẽ còn hỗ trợ Windows XP, một hệ điều hành năm nay đã bước sang tuổi thứ 11, đến hết ngày 8/4/2014.

Nhưng nếu như bạn là người dùng cá nhân và đang có ý định sắm PC mới, hãy thận trọng. Kể từ sau ngày 26/10, tất cả các dòng desktop và notebook dân dụng của HP sẽ chỉ cài sẵn Windows 8. “Windows 7 sẽ không còn được hỗ trợ trên những hệ thống mới. HP sẽ không cung cấp driver, ứng dụng hay nội dung Windows 7 nào một cách chính thức nữa. Vì thế, nếu người dùng nhất quyết hạ cấp hệ điều hành, HP sẽ chỉ tiếp tục hỗ trợ phần cứng mà thôi.

Theo Xã Luận
>> Xem thêm

7 sự khác biệt chính giữa Windows và Linux

VNC - Linux đã đã cho thấy sự tiến bộ vượt bậc so với một thập kỷ trước, nâng bản thân nó từ một hệ điều hành mã nguồn mở trở nên thực sự hữu dụng với mọi người. Nhiều người đã quay lưng lại với Windows để đến với các bản phân phối miễn phí của Linux.

Trước khi cân nhắc chuyển từ Windows sang Linux hoặc ngược lại, người dùng nên nắm được sự khác nhau cơ bản giữa hai hệ điều hành này. Dưới đây là 7 khác biệt lớn nhất giữa Linux và Windows.

1. Cấu trúc file


Cấu trúc cơ sở của Linux khác hoàn toàn so với Windows. Nó được phát triển trên một mã gốc riêng với các nhà phát triển riêng rẽ. Bạn sẽ không tìm thấy thư mục My Documents trên Ubuntu hay Program Files trên Fedora. Cũng không có các ổ đĩa C: hay D: xuất hiện.

Thay vào đó, có một cây dữ liệu và các ổ đĩa được bung vào cây đó. Tương tự, thư mục home và desktop đều là một phần trong cây dữ liệu. Về mặt kỹ thuật, bạn sẽ cần tìm hiểu một hệ thống và kiến trúc file mới hoàn toàn. Thực tế thì việc này không quá khó nhưng sự khác biệt vẫn là rõ rệt.

2. Không có Registry


Registry trong Windows là một cơ sở dữ liệu chủ cho toàn bộ các thiết lập nằm trên máy tính. Nó nắm giữ thông tin ứng dụng, mật khẩu người dùng, thông tin thiết bị…

Linux không có registry. Các ứng dụng trên Linux lưu thiết lập của mình trên cơ sở chương trình dưới sự phân cấp người dùng. Với ý nghĩa này, những cấu hình của Linux ở dạng mô đun. Người dùng sẽ không tìm thấy một cơ sở dữ liệu tập trung nào cần dọn dẹp định kỳ tại đây.

3. Trình quản lý gói


Trên Windows người dùng sẽ phải sử dụng các gói cài đặt. Đây là những file exe của chương trình muốn cài được tải về thông qua các website. Và khi cần gỡ, ta sẽ phải vào Control Panel.

Nhưng với hầu hết các hệ thống Linux, bạn sẽ không phải cài đặt chương trình theo cách này nữa. Thay vào đó, hệ thống có một chương trình quản lý gói (package manager) giống như một trung tâm duyệt web, cài đặt hay gỡ bỏ gói chương trình. Thay vì truy cập website Firefox, bạn có thể chỉ cần tra trong các kho lưu dữ liệu của trình quản lý gói và tải về trực tiếp ứng dụng từ đây.

Đây là một trong những ưu điểm của Linux so với Windows.

4. Giao diện thay đổi được


Giao diện của Windows không có quá nhiều đổi khác trong một thời gian dài. Với Windows Vista, đó là Aero. Trước đó, XP đã tạo một số thay đổi nhỏ so với Windows Classic. Nhưng Start Menu, Taskbar, System Tray, Windows Explorer, tất cả về cơ bản vẫn giống nhau.

Với Linux, Giao diện hoàn toàn tách rời với hệ thống lõi. Bạn có thể đổi môi trường giao diện mà không cần lo lắng xem có phải cài lại chương trình hay không. Có nhiều giao diện như GNOME, KDE hay gần đây hơn là Unity cùng nhiều giao diện ít biết đến khác tập trung vào các khía cạnh khác nhau cho bạn lựa chọn.

5. Lệnh đầu cuối


Linux có được tiếng là hệ điều hành dành cho các tín đồ máy tính và điều này đạt được chủ yếu là nhờ vào sự phổ biến của giao diện dòng lệnh (terminal). Đây là một hộp đen với chữ xanh truyền thống để ta có thể sử dụng các lệnh thực thi. Nói cách khác, nó giống như Command Prompt của Windows.

Nếu muốn chuyển sang dùng Linux thì bạn phải học các cấu trúc lệnh vì sẽ phải sử dụng chúng thường xuyên. Giao diện đồ họa dễ sử dụng nhưng chắc chắn không mạnh mẽ và hiệu quả bằng giao diện dòng lệnh.

6. Các thiết lập điều khiển

Do Windows thống trị thị trường PC nên các nhà sản xuất driver đều tập trung vào hệ điều hành này. Điều này có nghĩa các công ty như AMD và Nvidia ưu tiên Windows hơn Linux. Do vậy, nếu tất cả bạn cần chỉ là xử lý văn bản, một trình duyệt web, chat và email thì Linux là lựa chọn chấp nhận được. Nhưng nếu muốn chơi game thì bạn cần suy xét kỹ.

7. Tính tự do

Trên hết, môi trường Linux thực sự môi trường mở cho mọi người khám phá, học hỏi và thử nghiệm ý tưởng của họ. Mỗi máy tính Linux là duy nhất, và tính duy nhất xuất phát từ việc phải cá nhân hóa các thiết lập cho phần cứng.

8. Kết luận

Đây là các điểm khác nhau cơ bản giữa hai nền tảng điều hành máy bàn phổ biến nhất hiện nay. Hi vọng rằng, nó sẽ giúp bạn đưa ra quyết định chính xác cho mình khi cân nhắc chuyển đổi hệ điều hành.

NamNguyen 
Theo MakeUseOf, Quản Trị Mạng
>> Xem thêm

7 sự khác biệt chính giữa Windows và Linux

VNC - Linux đã đã cho thấy sự tiến bộ vượt bậc so với một thập kỷ trước, nâng bản thân nó từ một hệ điều hành mã nguồn mở trở nên thực sự hữu dụng với mọi người. Nhiều người đã quay lưng lại với Windows để đến với các bản phân phối miễn phí của Linux.

Trước khi cân nhắc chuyển từ Windows sang Linux hoặc ngược lại, người dùng nên nắm được sự khác nhau cơ bản giữa hai hệ điều hành này. Dưới đây là 7 khác biệt lớn nhất giữa Linux và Windows.

1. Cấu trúc file


Cấu trúc cơ sở của Linux khác hoàn toàn so với Windows. Nó được phát triển trên một mã gốc riêng với các nhà phát triển riêng rẽ. Bạn sẽ không tìm thấy thư mục My Documents trên Ubuntu hay Program Files trên Fedora. Cũng không có các ổ đĩa C: hay D: xuất hiện.

Thay vào đó, có một cây dữ liệu và các ổ đĩa được bung vào cây đó. Tương tự, thư mục home và desktop đều là một phần trong cây dữ liệu. Về mặt kỹ thuật, bạn sẽ cần tìm hiểu một hệ thống và kiến trúc file mới hoàn toàn. Thực tế thì việc này không quá khó nhưng sự khác biệt vẫn là rõ rệt.

2. Không có Registry


Registry trong Windows là một cơ sở dữ liệu chủ cho toàn bộ các thiết lập nằm trên máy tính. Nó nắm giữ thông tin ứng dụng, mật khẩu người dùng, thông tin thiết bị…

Linux không có registry. Các ứng dụng trên Linux lưu thiết lập của mình trên cơ sở chương trình dưới sự phân cấp người dùng. Với ý nghĩa này, những cấu hình của Linux ở dạng mô đun. Người dùng sẽ không tìm thấy một cơ sở dữ liệu tập trung nào cần dọn dẹp định kỳ tại đây.

3. Trình quản lý gói


Trên Windows người dùng sẽ phải sử dụng các gói cài đặt. Đây là những file exe của chương trình muốn cài được tải về thông qua các website. Và khi cần gỡ, ta sẽ phải vào Control Panel.

Nhưng với hầu hết các hệ thống Linux, bạn sẽ không phải cài đặt chương trình theo cách này nữa. Thay vào đó, hệ thống có một chương trình quản lý gói (package manager) giống như một trung tâm duyệt web, cài đặt hay gỡ bỏ gói chương trình. Thay vì truy cập website Firefox, bạn có thể chỉ cần tra trong các kho lưu dữ liệu của trình quản lý gói và tải về trực tiếp ứng dụng từ đây.

Đây là một trong những ưu điểm của Linux so với Windows.

4. Giao diện thay đổi được


Giao diện của Windows không có quá nhiều đổi khác trong một thời gian dài. Với Windows Vista, đó là Aero. Trước đó, XP đã tạo một số thay đổi nhỏ so với Windows Classic. Nhưng Start Menu, Taskbar, System Tray, Windows Explorer, tất cả về cơ bản vẫn giống nhau.

Với Linux, Giao diện hoàn toàn tách rời với hệ thống lõi. Bạn có thể đổi môi trường giao diện mà không cần lo lắng xem có phải cài lại chương trình hay không. Có nhiều giao diện như GNOME, KDE hay gần đây hơn là Unity cùng nhiều giao diện ít biết đến khác tập trung vào các khía cạnh khác nhau cho bạn lựa chọn.

5. Lệnh đầu cuối


Linux có được tiếng là hệ điều hành dành cho các tín đồ máy tính và điều này đạt được chủ yếu là nhờ vào sự phổ biến của giao diện dòng lệnh (terminal). Đây là một hộp đen với chữ xanh truyền thống để ta có thể sử dụng các lệnh thực thi. Nói cách khác, nó giống như Command Prompt của Windows.

Nếu muốn chuyển sang dùng Linux thì bạn phải học các cấu trúc lệnh vì sẽ phải sử dụng chúng thường xuyên. Giao diện đồ họa dễ sử dụng nhưng chắc chắn không mạnh mẽ và hiệu quả bằng giao diện dòng lệnh.

6. Các thiết lập điều khiển

Do Windows thống trị thị trường PC nên các nhà sản xuất driver đều tập trung vào hệ điều hành này. Điều này có nghĩa các công ty như AMD và Nvidia ưu tiên Windows hơn Linux. Do vậy, nếu tất cả bạn cần chỉ là xử lý văn bản, một trình duyệt web, chat và email thì Linux là lựa chọn chấp nhận được. Nhưng nếu muốn chơi game thì bạn cần suy xét kỹ.

7. Tính tự do

Trên hết, môi trường Linux thực sự môi trường mở cho mọi người khám phá, học hỏi và thử nghiệm ý tưởng của họ. Mỗi máy tính Linux là duy nhất, và tính duy nhất xuất phát từ việc phải cá nhân hóa các thiết lập cho phần cứng.

8. Kết luận

Đây là các điểm khác nhau cơ bản giữa hai nền tảng điều hành máy bàn phổ biến nhất hiện nay. Hi vọng rằng, nó sẽ giúp bạn đưa ra quyết định chính xác cho mình khi cân nhắc chuyển đổi hệ điều hành.

NamNguyen 
Theo MakeUseOf, Quản Trị Mạng
>> Xem thêm

5 công dụng bất ngờ từ file hosts trên Windows

VNC - File hosts cho phép người dùng xác định được các tên miền (website) được liên kết với những địa chỉ IP nào. File này được ưu tiên cao hơn các DNS server vì vậy DNS server có thể chỉ định rằng facebook.com gắn với một địa chỉ IP riêng nhưng bạn lại có thể để Facebook.com gắn với bất kỳ địa chỉ Website nào mình muốn. File hosts có thể được dùng để chặn các Website, chuyển hướng chúng, truy cập nhanh tới Website hay tạo các miền nội bộ riêng.

1. Chỉnh sửa file hosts

Để biên tập file hosts, mở Notepad (hay bất cứ chương trình soạn thảo văn bản nào người dùng muốn, như Notepad++) dưới quyền quản trị. Để làm điều này, kích vào Start, gõ Notepad vào Start menu, kích chuột phải vào biểu tượng Notepad và chọn Run as Administrator.

Sau khi chương trình mở, nhấn File > Open trong cửa sổ Notepad rồi trỏ tới thư mục theo đường dẫn C:\Windows\System32\drivers\etc. Kích vào hộp Text Files góc dưới bên phải cửa sổ, chọn All Files và kích đúp vào file hosts.


Bất kỳ sự thay đổi nào trên file hosts này sẽ có tác dụng ngay sau khi bạn lưu file mà không cần khởi động lại máy. Lưu ý rằng nếu muốn bổ sung nhiều thiết lập đầu vào cho file host, hãy đảm bảo rằng mỗi thiết lập đầu vào nằm trên một dòng riêng.

2. Chặn Website

Để chặn Website, bổ sung thêm một dòng có cú pháp như sau ở cuối file hosts:

127.0.0.1 tên website


Với 127.0.0.1 là địa chỉ IP cục bộ của máy. Khi ta truy cập tới website trên, máy tính sẽ cố thực hiện kết nối tới chính nó (127.0.0.1). Do vậy hệ thống sẽ không thể tìm ra Web Server và kết nối thất bại ngay lập tức, ngăn chặn hiệu quả quá trình tải Website về máy.


3. Chuyển hướng Website

Người dùng cũng có thể sử dụng mẹo này để chuyển hướng site này đến một site khác. Ví dụ như, sau khi chuyển hướng từ facebook.com sang twitter, khi ta nhập facebook.com vào thanh địa chỉ trình duyệt, điểm đến sẽ là Twitter.

Trước tiên, chúng ta cần biết địa chỉ IP trang Twitter. Tìm địa chỉ bằng câu lệnh ping trong cửa sổ lệnh (nhấnStart, gõ Command Prompt và nhấn Enter). Gõ ping twitter.com vào cửa sổ lệnh để xem địa chỉ IP của trang.


Bây giờ, thêm dòng sau vào file hosts:

199.59.150.39 facebook.com

Dòng này để máy tính liên kết tên miền facebook.com với địa chỉ IP của Twitter. Như vậy, cứ mỗi khi truy cập facebook.com, trình duyệt sẽ chuyển hướng đến website Twitter.

4. Truy cập nhanh Website

Bạn cũng có thể sử dụng mẹo này để truy cập nhanh Website từ bất kỳ chương trình nào trên máy tính. Chẳng hạn như, nếu là tín đồ Twitter, gán t với Twitter để chỉ cần nhập t vào bất cứ trình duyệt nào bạn cũng sẽ truy cập nhanh chóng tới Twitter. Ta sẽ không cần gõ .com, .net, .org hay bất kỳ loại đuôi nào khác. Tuy nhiên không thể sử dụng dấu cách.

Để làm điều này, chỉ cần bổ sung dòng sau đây tới file hosts và lưu lại:

199.59.150.39 t

Bây giờ, chỉ cần nhập t vào thanh địa chỉ, trình duyệt sẽ truy cập đến twitter.com.


5. Ấn định các tên miền cục bộ

File hosts còn cho phép người dùng tạo tên miền cục bộ cho máy tính của mình. Ví dụ như, nếu có một server nội bộ, bạn có thể đặt tên nó là server và truy cập nhanh bằng cách gõ server vào thanh địa chỉ URL trình duyệt. Nếu thường xuyên truy cập trang cấu hình của router, gán từ router với địa chỉ IP của router và gõ router vào thanh địa chỉ trình duyệt web để truy cập router.

Lưu ý rằng bạn cần biết địa chỉ IP của máy tính hoặc router trước khi thực hiện. Sau đó nhập vào file hosts một dòng như ví dụ sau (192.168.0.1 thường là địa chỉ truy cập cấu hình router):

192.168.0.1 router

6. Kiểm thử Web Server

Nếu đang vận hành một web server trên mạng nội bộ, có thể người dùng sẽ muốn chắc chắn server hoạt động chính xác trước khi trực tuyến ra Internet. Một số web server chạy nhiều website ở cùng địa chỉ IP và website ta nhận được lại phụ thuộc vào tên máy chủ (host name) đang truy cập. Trong trường hợp này, việc truy cập web server bằng địa chỉ IP cục bộ là chưa đủ. Bạn cần truy cập bằng địa chỉ Website.

Ví dụ như, nếu có một web server với địa chỉ IP cục bộ 192.168.0.5 dùng cho cả company.com và organization.org, bổ sung dòng sau đây vào file hosts trên máy tính:

192.168.0.5 company.com 192.168.0.5 organization.org

Sau khi lưu file, hãy thử truy cập cả hai site trong trình duyệt web. Nếu chính xác, ta sẽ thấy hai website khác nhau xuất hiện. Server nhận thấy tiêu đề web chỉ định company.com hoặc organization.org và cung cấp đúng website. Nếu web server vận hành không đúng, bạn sẽ phải khắc phục trước khi triển khai server lên Internet.


Những thủ thuật này rất hữu ích và có thể là sự lựa chọn bảo mật bổ sung cho Windows. 

Chúc các bạn thành công!

NamNguyen 
Theo MakeUseOf, Quản Trị Mạng
>> Xem thêm

5 công dụng bất ngờ từ file hosts trên Windows

VNC - File hosts cho phép người dùng xác định được các tên miền (website) được liên kết với những địa chỉ IP nào. File này được ưu tiên cao hơn các DNS server vì vậy DNS server có thể chỉ định rằng facebook.com gắn với một địa chỉ IP riêng nhưng bạn lại có thể để Facebook.com gắn với bất kỳ địa chỉ Website nào mình muốn. File hosts có thể được dùng để chặn các Website, chuyển hướng chúng, truy cập nhanh tới Website hay tạo các miền nội bộ riêng.

1. Chỉnh sửa file hosts

Để biên tập file hosts, mở Notepad (hay bất cứ chương trình soạn thảo văn bản nào người dùng muốn, như Notepad++) dưới quyền quản trị. Để làm điều này, kích vào Start, gõ Notepad vào Start menu, kích chuột phải vào biểu tượng Notepad và chọn Run as Administrator.

Sau khi chương trình mở, nhấn File > Open trong cửa sổ Notepad rồi trỏ tới thư mục theo đường dẫn C:\Windows\System32\drivers\etc. Kích vào hộp Text Files góc dưới bên phải cửa sổ, chọn All Files và kích đúp vào file hosts.


Bất kỳ sự thay đổi nào trên file hosts này sẽ có tác dụng ngay sau khi bạn lưu file mà không cần khởi động lại máy. Lưu ý rằng nếu muốn bổ sung nhiều thiết lập đầu vào cho file host, hãy đảm bảo rằng mỗi thiết lập đầu vào nằm trên một dòng riêng.

2. Chặn Website

Để chặn Website, bổ sung thêm một dòng có cú pháp như sau ở cuối file hosts:

127.0.0.1 tên website


Với 127.0.0.1 là địa chỉ IP cục bộ của máy. Khi ta truy cập tới website trên, máy tính sẽ cố thực hiện kết nối tới chính nó (127.0.0.1). Do vậy hệ thống sẽ không thể tìm ra Web Server và kết nối thất bại ngay lập tức, ngăn chặn hiệu quả quá trình tải Website về máy.


3. Chuyển hướng Website

Người dùng cũng có thể sử dụng mẹo này để chuyển hướng site này đến một site khác. Ví dụ như, sau khi chuyển hướng từ facebook.com sang twitter, khi ta nhập facebook.com vào thanh địa chỉ trình duyệt, điểm đến sẽ là Twitter.

Trước tiên, chúng ta cần biết địa chỉ IP trang Twitter. Tìm địa chỉ bằng câu lệnh ping trong cửa sổ lệnh (nhấnStart, gõ Command Prompt và nhấn Enter). Gõ ping twitter.com vào cửa sổ lệnh để xem địa chỉ IP của trang.


Bây giờ, thêm dòng sau vào file hosts:

199.59.150.39 facebook.com

Dòng này để máy tính liên kết tên miền facebook.com với địa chỉ IP của Twitter. Như vậy, cứ mỗi khi truy cập facebook.com, trình duyệt sẽ chuyển hướng đến website Twitter.

4. Truy cập nhanh Website

Bạn cũng có thể sử dụng mẹo này để truy cập nhanh Website từ bất kỳ chương trình nào trên máy tính. Chẳng hạn như, nếu là tín đồ Twitter, gán t với Twitter để chỉ cần nhập t vào bất cứ trình duyệt nào bạn cũng sẽ truy cập nhanh chóng tới Twitter. Ta sẽ không cần gõ .com, .net, .org hay bất kỳ loại đuôi nào khác. Tuy nhiên không thể sử dụng dấu cách.

Để làm điều này, chỉ cần bổ sung dòng sau đây tới file hosts và lưu lại:

199.59.150.39 t

Bây giờ, chỉ cần nhập t vào thanh địa chỉ, trình duyệt sẽ truy cập đến twitter.com.


5. Ấn định các tên miền cục bộ

File hosts còn cho phép người dùng tạo tên miền cục bộ cho máy tính của mình. Ví dụ như, nếu có một server nội bộ, bạn có thể đặt tên nó là server và truy cập nhanh bằng cách gõ server vào thanh địa chỉ URL trình duyệt. Nếu thường xuyên truy cập trang cấu hình của router, gán từ router với địa chỉ IP của router và gõ router vào thanh địa chỉ trình duyệt web để truy cập router.

Lưu ý rằng bạn cần biết địa chỉ IP của máy tính hoặc router trước khi thực hiện. Sau đó nhập vào file hosts một dòng như ví dụ sau (192.168.0.1 thường là địa chỉ truy cập cấu hình router):

192.168.0.1 router

6. Kiểm thử Web Server

Nếu đang vận hành một web server trên mạng nội bộ, có thể người dùng sẽ muốn chắc chắn server hoạt động chính xác trước khi trực tuyến ra Internet. Một số web server chạy nhiều website ở cùng địa chỉ IP và website ta nhận được lại phụ thuộc vào tên máy chủ (host name) đang truy cập. Trong trường hợp này, việc truy cập web server bằng địa chỉ IP cục bộ là chưa đủ. Bạn cần truy cập bằng địa chỉ Website.

Ví dụ như, nếu có một web server với địa chỉ IP cục bộ 192.168.0.5 dùng cho cả company.com và organization.org, bổ sung dòng sau đây vào file hosts trên máy tính:

192.168.0.5 company.com 192.168.0.5 organization.org

Sau khi lưu file, hãy thử truy cập cả hai site trong trình duyệt web. Nếu chính xác, ta sẽ thấy hai website khác nhau xuất hiện. Server nhận thấy tiêu đề web chỉ định company.com hoặc organization.org và cung cấp đúng website. Nếu web server vận hành không đúng, bạn sẽ phải khắc phục trước khi triển khai server lên Internet.


Những thủ thuật này rất hữu ích và có thể là sự lựa chọn bảo mật bổ sung cho Windows. 

Chúc các bạn thành công!

NamNguyen 
Theo MakeUseOf, Quản Trị Mạng
>> Xem thêm

Hướng dẫn phục hồi thư mục mở trên Windows

VNC - Bạn vừa cài đặt lên máy một chương trình mới và hệ thống yêu cầu phải khởi động lại máy nếu muốn sử dụng ứng dụng mới này. Vấn đề là hiện tại lại có rất nhiều ứng dụng và thư mục đang mở nên nếu chọn Restart Now, toàn bộ phiên ứng dụng/thư mục hiện có sẽ mất hết. May mắn là, Windows cho phép chúng ta lưu giữ các phiên thư mục và tự động mở chúng khi khởi động lại hệ thống hay đăng nhập một tài khoản khác. Điều đó có nghĩa là chúng ta sẽ không phải mở lại thư mục một cách thủ công và sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian cũng như công sức. Bài viết sẽ hướng dẫn bạn đọc thực hiện điều này.

Kích hoạt tính năng phục hồi thư mục trên Windows

Bài viết sử dụng Windows 7 làm ví dụ minh họa. Nếu các tùy chọn cũng xuất hiện ở những phiên bản hệ điều hành khác thì chúng cũng sẽ có tác dụng tương tự.

Bước 1: Khởi chạy Windows Explorer bằng cách nhấn tổ hợp phím Windows + E.

Bước 2: Nếu không thấy thanh thực đơn menu bar, kích vào Organize > Layout > Menu bar.

Hướng dẫn phục hồi thư mục mở trên Windows

Bước 3: Tìm đến Tools và nhấn Folder Options.

Hướng dẫn phục hồi thư mục mở trên Windows

Bước 4: Hộp thoại Folder Options hiện ra. Chuyển sang thẻ View.

Hướng dẫn phục hồi thư mục mở trên Windows

Bước 5: Ở phần Advanced settings, cuộn xuống tìm và tích vào tùy chọn Restore previous folder windows at logon.

Hướng dẫn phục hồi thư mục mở trên Windows

Bước 6: Kích vào Apply và nhấn OK.

Hạn chế

Có những hạn chế nhất định khi thực hiện các thiết lập trên đây như sau:
  • Ứng dụng không được khôi phục mà chỉ có phiên thư mục. Tuy nhiên, người dùng có thể mở chương trình bị đóng bằng cách sử dụng chương trình Undo Close.
  • Nếu hệ thống bị khởi động lại do lỗi, các thư mục sẽ không được khôi phục lại.
  • Nếu có nhiều phiên của cùng địa chỉ thư mục mở thì chỉ có một phiên được giữ lại.
Tuy nhiên, khả năng năng mà Folder Restore mang lại dễ dàng làm lu mờ các hạn chế này. Hãy thử tính năng một lần và bạn sẽ thấy thích nó.

Kết luận

Cài đặt chương trình chỉ là một trường hợp mà tính năng có thể giúp ích cho người dùng. Bạn sẽ có những nguyên do riêng để khởi động lại máy một cách thủ công hay đăng nhập Windows bằng tài khoản khác và Folder Restore cũng thực sự hữu dụng cho những tình huống như vậy.

NamNguyen 
Theo GuidingTech, Quản Trị Mạng
>> Xem thêm

Hướng dẫn phục hồi thư mục mở trên Windows

VNC - Bạn vừa cài đặt lên máy một chương trình mới và hệ thống yêu cầu phải khởi động lại máy nếu muốn sử dụng ứng dụng mới này. Vấn đề là hiện tại lại có rất nhiều ứng dụng và thư mục đang mở nên nếu chọn Restart Now, toàn bộ phiên ứng dụng/thư mục hiện có sẽ mất hết. May mắn là, Windows cho phép chúng ta lưu giữ các phiên thư mục và tự động mở chúng khi khởi động lại hệ thống hay đăng nhập một tài khoản khác. Điều đó có nghĩa là chúng ta sẽ không phải mở lại thư mục một cách thủ công và sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian cũng như công sức. Bài viết sẽ hướng dẫn bạn đọc thực hiện điều này.

Kích hoạt tính năng phục hồi thư mục trên Windows

Bài viết sử dụng Windows 7 làm ví dụ minh họa. Nếu các tùy chọn cũng xuất hiện ở những phiên bản hệ điều hành khác thì chúng cũng sẽ có tác dụng tương tự.

Bước 1: Khởi chạy Windows Explorer bằng cách nhấn tổ hợp phím Windows + E.

Bước 2: Nếu không thấy thanh thực đơn menu bar, kích vào Organize > Layout > Menu bar.

Hướng dẫn phục hồi thư mục mở trên Windows

Bước 3: Tìm đến Tools và nhấn Folder Options.

Hướng dẫn phục hồi thư mục mở trên Windows

Bước 4: Hộp thoại Folder Options hiện ra. Chuyển sang thẻ View.

Hướng dẫn phục hồi thư mục mở trên Windows

Bước 5: Ở phần Advanced settings, cuộn xuống tìm và tích vào tùy chọn Restore previous folder windows at logon.

Hướng dẫn phục hồi thư mục mở trên Windows

Bước 6: Kích vào Apply và nhấn OK.

Hạn chế

Có những hạn chế nhất định khi thực hiện các thiết lập trên đây như sau:
  • Ứng dụng không được khôi phục mà chỉ có phiên thư mục. Tuy nhiên, người dùng có thể mở chương trình bị đóng bằng cách sử dụng chương trình Undo Close.
  • Nếu hệ thống bị khởi động lại do lỗi, các thư mục sẽ không được khôi phục lại.
  • Nếu có nhiều phiên của cùng địa chỉ thư mục mở thì chỉ có một phiên được giữ lại.
Tuy nhiên, khả năng năng mà Folder Restore mang lại dễ dàng làm lu mờ các hạn chế này. Hãy thử tính năng một lần và bạn sẽ thấy thích nó.

Kết luận

Cài đặt chương trình chỉ là một trường hợp mà tính năng có thể giúp ích cho người dùng. Bạn sẽ có những nguyên do riêng để khởi động lại máy một cách thủ công hay đăng nhập Windows bằng tài khoản khác và Folder Restore cũng thực sự hữu dụng cho những tình huống như vậy.

NamNguyen 
Theo GuidingTech, Quản Trị Mạng
>> Xem thêm

8 khác biệt quan trọng nhất giữa Mac và PC Windows

vncongnghe - Những điểm khác nhau lớn nhất giữa máy tính Mac và PC Windows là về thiết kế, các phần mềm hỗ trợ, mức giá và khả năng bảo mật.


Mac và PC đang đối đầu nhau trong trận chiến lịch sử kéo dài nhiều năm nay. PC chạy Windows đã từng là loại máy tính thời thượng nhất vì các nhà phát triển thường đưa những ứng dụng tốt nhất lên Windows trước tiên.

Tuy nhiên vài năm vừa qua, điều đó đã thay đổi. Dường như không thể tìm thấy một ứng dụng Windows mà lại không xuất hiện trên máy Mac của Apple.

Trước sự ra mắt của hệ điều hành Windows 8 mới nhất của Microsoft, một lần nữa chúng ta nên hãy nhìn lại những khác biệt quan trọng nhất giữa máy tính chạy hai nền tảng này.

1. Máy Mac thiết kế đẹp hơn


Apple dành nhiều năm để nghiên cứu thiết kế sản phẩm. Công ty này rất coi trọng chi tiết, thậm chí cả các linh kiện bên trong máy tính cũng phải được thiết kế và bố trí một cách đẹp mắt.

Trong khi đó, thiết kế của PC Windows phụ thuộc và công ty sản xuất. Chúng thường không hấp dẫn bằng máy Mac. Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy một số sản phẩm khá đẹp mắt như ultrabook mới nhất XPS 13 của Dell.

2. Hệ điều hành Windows được sử dụng rộng rãi hơn

Mặc dù khoảng cách này đang bắt đầu thu hẹp, vẫn có một số chương trình được đặc biệt dành cho Windows. Ví dụ như Microsoft Office cho Windows có nhiều tính năng và chức năng hơn so với phiên bản dành cho máy tính Mac. Phần mềm Auto CAD cũng vậy.

3. Máy Mac đắt hơn


Trung bình, máy Mac có xu thế đắt hơn nhiều so với các đối thủ PC Windows. Khi tìm kiếm nhanh trên các trang như bestbuy.com, bạn có thể tìm thấy một chiếc ultrabook với thông số kỹ thuật tương đối tốt rẻ hơn MacBook Air hàng trăm đô la.

Ngoài ra, còn có các máy MacBook thuộc hàng siêu đắt như MacBook Pro màn hình Retina, với giá khởi điếm đã là 2.200 USD.

4. Windows được yêu thích hơn bởi các game thủ hardcore


Chính khả năng tùy biến cao giúp máy tính Windows được lòng các game thủ. Bạn có thể tăng hiệu suất máy tính bằng card đồ họa tốt hơn, hoặc thêm bộ nhớ cho các game dung lượng lớn.

Máy tính Mac thường không thể cạnh tranh với PC Windows về game trừ khi bạn sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền cực lớn.

5. Mac hỗ trợ khách hàng tốt hơn

Khi máy Mac của bạn bị hỏng, bạn có thể được hỗ trợ tại Apple Store. Tại đó, một chuyên gia sẽ giúp kiểm tra máy tính. Thông thường, nếu sự cố hỏng hóc thuộc phạm vi hỗ trợ miễn phí của Apple Store, bạn sẽ không phải chịu thêm khoản chi phí nào.

Microsoft cũng có một số cửa hàng bán lẻ, nhưng không nhiều bằng Apple.

6. Hai hệ điều hành nhìn khác nhau, nhưng vẫn dễ sử dụng


Khi mới chuyển từ PC Windows sang máy Mac, bạn có thể cảm thấy hệ điều hành này thật lạ lẫm. Tuy nhiên, sự thật thì máy Macs cũng khá dễ sử dụng. Thay vì menu Start, Apple sử dụng Finder. Đây là nơi bạn đặt tất cả các ứng dụng, tài liệu và các loại file khác. Việc sử dụng hai hệ điều hành này đều rất dễ dàng.

Ngoài ra, hệ điều hành của Apple có lợi thế lớn là tất cả máy Mac đều đi kèm một bộ các ứng dụng hữu ích như iPhoto, Mail, Garage Band, iMovie v.v. Windows có ít ứng dụng hơn, và một số ứng dụng không tốt bằng Mac.

7. Mac có xu hướng ít malware và virus hơn

Khi máy tính Mac ngày càng trở nên phổ biến, hacker đã bắt đầu để mắt tới hệ thống này. Tháng 04/2012, đã xuất hiện lỗ hổng bảo mật của máy Mac “LuckyCat”. LuckyCat lợi dụng một lỗ hổng trong tài liệu Microsoft Word, cho phép kẻ tấn công từ thể xâm nhập từ xa máy tính bị lây nhiễm và đánh cắp dữ liệu bằng tay.

Hệ điều hành mới ra mắt gần đây của Apple, Mountain Lion, đã gia tăng một số tính năng bảo mật. Tuy nhiên, chắc chắn hệ điều hành này sẽ ngày càng thu hút hacker hơn.

8. PC Windows có nhiều lựa chọn phần cứng hơn

Có rất nhiều nhà sản xuất PC khác nhau, cung cấp cho khách hàng cơ hội lựa chọn phong phú.

Trong khi Microsoft chỉ phát triển phần mềm, các công ty như HP, Acer, Lenovo, Dell và nhiều hãng khác sản xuất phần cứng. Điều này tạo ra sự đa dạng có thể đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng với túi tiền và sở thích khác nhau.

Apple sản xuất cả phần cứng và phần mềm, vì thế bạn có ít lựa chọn hơn khi muốn mua máy tính Mac.

Theo ICTNews / Quản Trị Mạng
>> Xem thêm

8 khác biệt quan trọng nhất giữa Mac và PC Windows

vncongnghe - Những điểm khác nhau lớn nhất giữa máy tính Mac và PC Windows là về thiết kế, các phần mềm hỗ trợ, mức giá và khả năng bảo mật.


Mac và PC đang đối đầu nhau trong trận chiến lịch sử kéo dài nhiều năm nay. PC chạy Windows đã từng là loại máy tính thời thượng nhất vì các nhà phát triển thường đưa những ứng dụng tốt nhất lên Windows trước tiên.

Tuy nhiên vài năm vừa qua, điều đó đã thay đổi. Dường như không thể tìm thấy một ứng dụng Windows mà lại không xuất hiện trên máy Mac của Apple.

Trước sự ra mắt của hệ điều hành Windows 8 mới nhất của Microsoft, một lần nữa chúng ta nên hãy nhìn lại những khác biệt quan trọng nhất giữa máy tính chạy hai nền tảng này.

1. Máy Mac thiết kế đẹp hơn


Apple dành nhiều năm để nghiên cứu thiết kế sản phẩm. Công ty này rất coi trọng chi tiết, thậm chí cả các linh kiện bên trong máy tính cũng phải được thiết kế và bố trí một cách đẹp mắt.

Trong khi đó, thiết kế của PC Windows phụ thuộc và công ty sản xuất. Chúng thường không hấp dẫn bằng máy Mac. Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy một số sản phẩm khá đẹp mắt như ultrabook mới nhất XPS 13 của Dell.

2. Hệ điều hành Windows được sử dụng rộng rãi hơn

Mặc dù khoảng cách này đang bắt đầu thu hẹp, vẫn có một số chương trình được đặc biệt dành cho Windows. Ví dụ như Microsoft Office cho Windows có nhiều tính năng và chức năng hơn so với phiên bản dành cho máy tính Mac. Phần mềm Auto CAD cũng vậy.

3. Máy Mac đắt hơn


Trung bình, máy Mac có xu thế đắt hơn nhiều so với các đối thủ PC Windows. Khi tìm kiếm nhanh trên các trang như bestbuy.com, bạn có thể tìm thấy một chiếc ultrabook với thông số kỹ thuật tương đối tốt rẻ hơn MacBook Air hàng trăm đô la.

Ngoài ra, còn có các máy MacBook thuộc hàng siêu đắt như MacBook Pro màn hình Retina, với giá khởi điếm đã là 2.200 USD.

4. Windows được yêu thích hơn bởi các game thủ hardcore


Chính khả năng tùy biến cao giúp máy tính Windows được lòng các game thủ. Bạn có thể tăng hiệu suất máy tính bằng card đồ họa tốt hơn, hoặc thêm bộ nhớ cho các game dung lượng lớn.

Máy tính Mac thường không thể cạnh tranh với PC Windows về game trừ khi bạn sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền cực lớn.

5. Mac hỗ trợ khách hàng tốt hơn

Khi máy Mac của bạn bị hỏng, bạn có thể được hỗ trợ tại Apple Store. Tại đó, một chuyên gia sẽ giúp kiểm tra máy tính. Thông thường, nếu sự cố hỏng hóc thuộc phạm vi hỗ trợ miễn phí của Apple Store, bạn sẽ không phải chịu thêm khoản chi phí nào.

Microsoft cũng có một số cửa hàng bán lẻ, nhưng không nhiều bằng Apple.

6. Hai hệ điều hành nhìn khác nhau, nhưng vẫn dễ sử dụng


Khi mới chuyển từ PC Windows sang máy Mac, bạn có thể cảm thấy hệ điều hành này thật lạ lẫm. Tuy nhiên, sự thật thì máy Macs cũng khá dễ sử dụng. Thay vì menu Start, Apple sử dụng Finder. Đây là nơi bạn đặt tất cả các ứng dụng, tài liệu và các loại file khác. Việc sử dụng hai hệ điều hành này đều rất dễ dàng.

Ngoài ra, hệ điều hành của Apple có lợi thế lớn là tất cả máy Mac đều đi kèm một bộ các ứng dụng hữu ích như iPhoto, Mail, Garage Band, iMovie v.v. Windows có ít ứng dụng hơn, và một số ứng dụng không tốt bằng Mac.

7. Mac có xu hướng ít malware và virus hơn

Khi máy tính Mac ngày càng trở nên phổ biến, hacker đã bắt đầu để mắt tới hệ thống này. Tháng 04/2012, đã xuất hiện lỗ hổng bảo mật của máy Mac “LuckyCat”. LuckyCat lợi dụng một lỗ hổng trong tài liệu Microsoft Word, cho phép kẻ tấn công từ thể xâm nhập từ xa máy tính bị lây nhiễm và đánh cắp dữ liệu bằng tay.

Hệ điều hành mới ra mắt gần đây của Apple, Mountain Lion, đã gia tăng một số tính năng bảo mật. Tuy nhiên, chắc chắn hệ điều hành này sẽ ngày càng thu hút hacker hơn.

8. PC Windows có nhiều lựa chọn phần cứng hơn

Có rất nhiều nhà sản xuất PC khác nhau, cung cấp cho khách hàng cơ hội lựa chọn phong phú.

Trong khi Microsoft chỉ phát triển phần mềm, các công ty như HP, Acer, Lenovo, Dell và nhiều hãng khác sản xuất phần cứng. Điều này tạo ra sự đa dạng có thể đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng với túi tiền và sở thích khác nhau.

Apple sản xuất cả phần cứng và phần mềm, vì thế bạn có ít lựa chọn hơn khi muốn mua máy tính Mac.

Theo ICTNews / Quản Trị Mạng
>> Xem thêm

Khắc phục sự cố các vấn đề kết nối trong mạng (Phần 1)


Phần cứng và phần mềm mạng ngày nay ngày càng trở nên tin cậy hơn nhưng, tuy nhiên đôi khi vẫn có những thứ xảy ra không như mong muốn. Chính vì vậy trong loạt bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về một số kỹ thuật khắc phục sự cố để bạn sử dụng khi các máy tính trong mạng gặp các vấn đề khó khăn trong truyền thông. Vì mục đích nhằm giới thiệu cho những người vẫn ít kinh nghiệm trong làm việc với giao thức TCP/IP, nên chúng tôi sẽ bắt đầu bằng những kiến thức cơ bản, sau đó sẽ làm việc với các kỹ thuật nâng cao hơn.

Thẩm định kết nối mạng
Khi một host có vấn đề nào đó trong truyền thông với host khác, thứ đầu tiên mà bạn cần phải thực hiện là thu thập các thông tin về vấn đề đó. Cụ thể hơn, bạn cần đọc các tài liệu về cấu hình của host, chỉ ra xem host có vấn đề truyền thông với các máy tính khác trên mạng hay không và xem vấn đề ảnh hưởng thể có ảnh hưởng tới các host khác hay không.
Cho ví dụ, cho rằng một máy trạm làm việc có một vấn đề truyền thông với một máy chủ nào đó. Tự bản thân nó không thực sự cho bạn nhiều thông tin. Mặc dù vậy, nếu bạn tìm hiểu thêm một chút sâu hơn và phát hiện máy trạm không thể truyền thông với tất cả các máy chủ khác trong mạng thì vấn đề có thể nằm ở cáp mạng, có được kết nối hay không, hay cổng của bộ chuyển mạch bị hỏng hoặc có thể là một vấn đề trong việc cấu hình mạng chẳng hạn.
Tương tự như vậy, nếu máy trạm có thể truyền thông với một số máy chủ trong mạng, nhưng không phải tất cả thì điều đó cũng cho bạn có được một sự gợi ý về vị trí nhằm tìm kiếm vấn đề. Trong kiểu tình huống đó, bạn có thể sẽ kiểm tra xem những máy chủ nào không thể liên lạc. Liệu tất cả chúng có nằm trên một subnet? Nếu vậy thì vấn đề định tuyến có thể gây ra lỗi này.


Nếu nhiều máy trạm làm việc có vấn đề truyền thông với một máy chủ cụ thể thì vấn đề có thể không nằm ở các máy trạm trừ khi các máy trạm này đã được cấu hình lại gần đây. Trong trường hợp này, vấn đề thiên về sự cố xảy ra ở máy chủ.
Chúng ta sẽ bắt đầu từ những bài test cơ bản. Những bài test mà chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn sẽ không thể hiện nhiều nguyên nhân của vấn đề nhưng chúng sẽ giúp thu hẹp được nhiều thứ để bạn biết đầu quá trình khắc phục sự cố từ đâu.
PING
PING là một tiện ích chuẩn đoán TCP/IP đơn giản nhất đã được tạo ra, nhưng những thông tin mà nó có thể cung cấp cho bạn lại hoàn toàn vô giá. Đơn giản nhất, PING cho bạn biết được máy chủ của bạn có truyền thông được với các máy tính khác hay không.


Thứ đầu tiên mà chúng tôi khuyên bạn thực hiện là mở cửa sổ lệnh (Command Prompt), sau đó nhập vào đó lệnh PING, tiếp đến nhập vào địa chỉ IP của máy mà bạn đang có vấn đề truyền thông. Khi thực hiện ping, máy mà bạn đã chỉ định sẽ cho ra 4 phản hồi, xem thể hiện trong hình A.

Hình A: Mỗi một máy sẽ tạo ra 4 phản hồi
Những phản hồi này về cơ bản sẽ cho bạn biết được khoảng thời gian máy tính được chỉ định đáp trả 32 byte dữ liệu là bao nhiêu. Cho ví dụ, trong hình A, một trong 4 đáp trả được nhận đều nhỏ hơn 4 ms.
Khi bạn thực hiện một lệnh PING, một trong 4 tình huống sẽ xảy ra, mỗi một tình huống trong đó đều có ý nghĩa của riêng nó.
Tình huống đầu tiên có thể xảy ra là máy được chỉ định sẽ tạo ra 4 phản hồi. Điều đó chỉ thị rằng máy trạm hoàn toàn có thể truyền thông với host được chỉ định ở mức TCP/IP.
Tình huống thứ hai có thể xuất hiện là tất cả 4 yêu cầu time out, như thể hiện trong hình B. Nếu bạn quan sát trình hình A, bạn sẽ thấy rằng mỗi đáp trả đều kết thúc bằng TTL=128. TTL là viết tắt của Time To Live. Nó có nghĩa rằng mỗi một trong 4 truy vấn và đáp trả phải được hoàn thiện trong khoảng thời gian 128 ms. TTL cũng được giảm mỗi lần khi bước nhảy trên đường trở về. Bước nhảy xuất hiện khi một gói dữ liệu chuyển từ một mạng này sang một mạng khác. Chúng tôi sẽ nói thêm về các bước nhảy trong phần sau của loại bài này.

Hình B: Nếu tất cả các yêu cầu đều bị time out thì điều đó nói lên rằng truyền thông giữa hai địa chỉ này bị thất bại
Bất cứ tốc độ nào, nếu tất cả 4 yêu cầu đề bị time out, thì điều đó có nghĩa rằng TTL bị hết hiệu lực trước khi phản hồi được nhận. Điều này có nghĩa một trong ba ý sau:
  • Các vấn đề của truyền thông sẽ cản trở các gói truyền tải giữa hai máy. Điều này có thể do hiện tượng đứt cáp hoặc bảng định tuyến bị tồi, hoặc một số lý do khác.
  • Truyền thông xuất hiện, nhưng quá chậm đối trong phúc đáp. Điều này có thể bị gây ra bởi sự tắc nghẽn trong mạng, bởi phần cứng hay vấn đề chạy dây của mạng bị lỗi.
  • Truyền thông vẫn hoạt động nhưng tường lửa lại khóa lưu lượng ICMP. PING sẽ không làm việc trừ khi tường lửa của máy đích (và bất kỳ tường lửa nào giữa hai máy) cho phép ICMP echo.
Tình huống thứ ba có thể xảy ra khi bạn nhập vào lệnh PING là vẫn nhận được một số phản hồi nhưng một số khác time out. Điều này có thể là do cáp mạng tồi, phần cứng lỗi hoặc hiện tượng tắc nghẽn trong mạng.
Tình huống thứ tư có thể xuất hiện khi ping là một thông báo lỗi giống như những gì thể hiện trên hình C.

Hình C: Lỗi chỉ thị rằng TCP/IP không được cấu hình đúng
Lỗi “PING: Transmit Failed” chỉ thị rằng TCP/IP không được cấu hình  đúng trên máy tính bạn đang nhập vào lệnh PING. Lỗi này xuất hiện trong Windows Vista. Các phiên bản Windows cũ hơn cũng sinh ra một lỗi khi TCP/IP bị cấu hình sai, nhưng thông báo lỗi được hiển thị là “Destination Host Unreachable”.
PING thành công sẽ như thế nào?
Tin tưởng hay không, một ping thành công không phải là một hiện tượng lạ, thậm chí nếu hai máy có vấn đề truyền thông với nhau. Nếu xảy ra điều này, thì có nghĩa rằng cơ sở hạ tầng mạng bên dưới vẫn tốt và các máy tính vẫn có thể truyền thông với nhau ở mức TCP/IP. Thường thì đây vẫn là một dấu hiệu tốt vì vấn đề đang xuất hiện không quá nghiêm trọng.
Nếu truyền thông giữa hai máy bị thất bại nhưng hai máy có thể PING với nhau thành công (khi thực hiện lệnh PING từ hai máy), thì có một vấn đề khác bạn có thể thử ở đây. Thay cho việc ping đến một host bởi địa chỉ IP, bạn hãy thay thế địa chỉ IP bằng tên miền hoàn chỉnh của nó, xem thể hiện trong hình D.

Hình D: Thử ping host của mạng bằng tên miền hoàn chỉnh
Nếu bạn có thể ping bằng địa chỉ IP, nhưng không ping được bằng tên miền hoàn chỉnh thì vấn đề có thể là ở DNS. Máy trạm có thể được cấu hình sử dụng máy chủ DNS sai, hoặc máy chủ DNS có thể gồm một host record cho máy mà bạn đang muốn ping đến.
Nếu nhìn vào hình D, bạn có thể thấy rằng địa chỉ IP của máy được liệt kê bên phải tên miền hoàn chỉnh. Điều này chứng tỏ rằng máy tính có thể chuyển sang một tên miền hoàn chỉnh. Bảo đảm rằng địa chỉ IP mà tên được chuyển sang là chính xác. Nếu bạn thấy một địa chỉ IP khác so với địa chỉ mong đợi thì có thể host record của DNS bị lỗi.
Kết luận
Bài này đã giới thiệu cho các bạn một số bước cơ bản để test kết nối cơ bản giữa hai máy tính. Trong phần tiếp theo, chúng tôi sẽ giới thiệu một số kỹ thuật để các bạn sử dụng trong quá trình khắc phục sự cố.



Văn Linh (Theo WindowsNetworking)
Quantrimang.com.vn


>> Xem thêm
/
Copyright © 2012-2015 Khoa học - Công nghệ
Đặt làm trang chủ Đặt làm trang chủ

Trang chủ | Quảng cáo | Liên hệ | RSS | Sitemap | Lên đầu trang